Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng



Giống như sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả chính hệ thống thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Sơ đồ DFD là sự thể hiện sơ đồ các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm, và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu đơn thuần mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


có xu hướng tốt lên sau mỗi lần có lỗi (error/bug) được phát hiện và sửa
Phần mềm vốn chứa lỗi tiềm tàng, quy mô phần mềm càng lớn thì khả năng chứa lỗi càng cao
Lỗi phần mềm thường dễ được phát hiện bởi người ngoài
Chức năng của phần mềm thường thay đổi theo thời gian và theo nơi sử dụng
Hiệu ứng làn sóng trong thay đổi phần mềm
Phần mềm vốn chứa ý tưởng và sáng tạo của tác giả/nhóm tác giả làm ra nó
Trong xây dựng, phát triển phần mềm cần khả năng “tư duy nhị phân”
Phần mềm có thể sao chép rất đơn giản
1.3. Vòng đời phát triển của phần mềm
Vòng đời phần mềm là khoảng thời gian tính từ khi phần mềm được tạo ra cho đến khi chết đi (tức là từ lúc hình thành đáp ứng yêu cầu, vận hành, bảo dưỡng cho đến khi loại bỏ không dùng nữa)
Vòng đời phần mềm chia thành 5 pha chính: phân tích, thiết kế, chế tạo, kiểm thử và bảo trì
Phân tích: quá trình này nhằm mục đích hiểu được lĩnh vực thông tin, chức năng, hành vi, chức năng và giao diện của phần mềm sẽ phát triển. Quá trình này đòi hỏi phải tạo tư liệu và bàn thảo với khách hàng
Thiết kế: là quá trình gồm nhiều bước với 4 thuộc tính khác nhau của một chương trình: cấu trúc dữ liệu, kiến trúc phần mềm, biểu diễn giao diện và thuật toán. Quá trình này cần tư liệu hóa và là một phần quan trọng của cấu hình phần mềm
Chế tạo (lập trình): chuyển thiết kế thành chương trình máy tính bằng một ngôn ngữ lập trình nào đó
Kiểm thử: kiểm tra các chương trình và module logic bên trong và chức năng bên ngoài nhằm phát hiện ra lỗi và đảm bảo với đầu vào xác định thì cho kết quả mong muốn.
Bảo trì: đáp ứng những thay đổi, nâng cấp phần mềm đã phát triển do sự thay đổi của môi trường, nhu cầu.
1.4. Nền tảng thiết kế phần mềm trong sản xuất phần mềm
Khái niệm thiết kế phần mềm
Thiết kế phần mềm được định nghĩa trong IEEE 610.12-96 bao gồm: Quá trình xác định kiến trúc, các thành phần, giao diện và các đặc tính kỹ thuật của hệ thống hay thành phần
Vai trò của công đoạn thiết kế phần mềm
Thiết kế phần mềm là cơ sở cho giai đoạn tiếp theo là xây dựng phần mềm, nó đóng vai trò quan trọng trong phát triển phần mềm
Cho phép xem xét, so sánh các phương án kỹ thuật khác nhau trong thiết kế phần mềm.
Cho phép xác định phương án phù hợp nhất với các yêu cầu phần mềm.
Cho phép lập các kế hoạch chi tiết cho giai đoạn xây dựng phần mềm.
Thiết kế
Lập trình
Kiểm thử
Mô hình chức năng
Mô hình tuyến tính
Thiết kế CSDL
Thiết kế thủ tục
Phần mềm đã tích hợp
Hình 3: Mô hình công đoạn thiết kế phần mềm
Đối với một phần mềm có thiết kế khi phát triển thêm các chức năng cho phần mềm người ta luôn có một nền tảng định hướng rõ ràng mà sau này khi phát triển không gây ra những đổ vỡ cho phần mềm.
Khi gặp những va chạm của thực tiễn một phần mềm không được thiết kế đầy đủ sẽ dễ dẫn đến những sai sót nghiêm trọng.
Người ta thường mô tả một phần mềm có thiết kế và không có thiết kế bằng hình vẽ sau đây:
Bảo trì
Kiểm thử
Cài đặt
Thiết kế
Kiểm thử
Cài đặt
Bảo trì
Có thiết kế
Không có thiết kế
Hình 4: So sánh phần mềm có thiết kế và không có thiết kế
1.4.3. Một số phương pháp thiết kế phần mềm
1.4.3.1. Khái niệm module hoá
Trong trường phái lập trình cấu trúc người ta dựa trên một ý tưởng gọi là module hoá mà bản chất của nó khá phù hợp với phương pháp phân tích của triết học tức là khi nghiên cứu một vấn đề nào đó chúng ta phân rã vấn đề đó thành những vấn đề nhỏ hơn, chi tiết hơn bao gồm từng bộ phận cấu thành nên vấn đề lớn. Trong tin học, vấn đề module hoá được sử dụng để khi chuyển từ vấn đề thực tế sang giải pháp phần mềm. Trong trường hợp này quá trình phân tích dừng lại ở các module độc lập và thông thường mỗi module tương ứng với một chương trình. Ta có thể biểu diễn quá trình module hoá thông qua sơ đồ cấu trúc hình cây sau đây.
P
P11
P12
P13
P21
P22
P31
P32
P1
P2
P3
Hình 5: Quá trình module hoá
Nếu ta coi bài toán chính là module bậc 1 thì module này lại được phân chia thành các module bậc 2, bậc 3... theo cấu trúc hình cây.
1.4.3.2. Phương pháp thiết kế từ trên xuống (Top Down Design)
Ý tưởng tổng quát của phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống là dựa vào quá trình module hoá một vấn đề thực tế. Khi giải quyết một vấn đề nào đó trước hết người ta đưa ra các phác thảo tổng quát. Sau đó trên cơ sở của phác thảo này sẽ tiếp tục chi tiết hoá thành các module ngày càng chi tiết và cụ thể hơn và dừng lại khi mỗi module tương ứng với một chương trình.
1.4.3.3. Phương pháp thiết kế từ dưới lên (Bottom Up Design)
Ý tưởng của phương pháp này xét theo một góc độ nào đó là ngược lại với phương pháp thiết kế từ trên xuống và bao gồm các vấn đề sau:
Trước hết tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó sẽ thiết kế thêm một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các module thành một hệ chương trình thống nhất, hoàn chỉnh.
1.4.4. Tiến trình thiết kế phần mềm
Tiến trình thiết kế trong công nghệ phần mềm được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Xuất phát từ quan điểm quản lý dự án thì qui trình thiết kế phần mềm theo hai bước:
Thiết kế kiến trúc phần mềm: mục đích xác định mô hình kiến trúc và các thành phần trong kiến trúc.
Thiết kế chi tiết phần mềm: Thiết kế chi tiết từng thành phần, xác định đầy đủ các thông tin tương ứng cho từng thành phần để có thể tiến hành xây dựng phần mềm.
Xuất phát từ góc độ kĩ thuật thì qui trình thiết kế phần mềm bao gồm bốn loại:
Thiết kế kiến trúc.
Thiết kế dữ liệu.
Thiết kế thủ tục.
Thiết kế giao diện.
Hai khía cạnh kĩ thuật và quản lý của qui trình thiết kế có mối liên quan mật thiết với nhau và được biểu diễn trong hình vẽ tổng quát dưới đây.
Thiết kế kiến trúc
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế thủ tục
Thiết kế giao diện
Thiết kế chi tiết
Thiết kế sơ bộ
Quản lý
Kỹ thuật
Hình 6: Quy trình thiết kế phần mềm
1.5. Các qui trình trong sản xuất phần mềm
1.5.1. Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
1.5.1.1. Mục đích
Qui trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm có mục đích nghiên cứu, đề xuất giải pháp kĩ thuật tiến hành xây dựng hợp đồng đối với khách hàng; theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng; tổ chức thanh lý; thanh toán hợp đồng và lập hồ sơ tổng quát về qui trình hợp đồng phần mềm.
1.5.1.2. Dấu hiệu
Qui trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:
- Xây dựng hợp đông phần mềm với khách hàng.
- Theo dõi thực hiện hợp đồng phần mềm
- Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm
1.5.1.3. Lưu đồ
Mở đầu
Xây dựng hợp đồng phần mềm
Theo dõi hợp đồng phần mềm
Thanh toán, thanh lý hợp đồng
Kết thúc
Báo cáo tổng kết qui trình
Ng...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status