Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng 492 - pdf 24

Download miễn phí Luận văn Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng 492



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 :
 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492
VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 2
II . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng 492 4
III . Tổ chức công tác hạch toán 8
1. Phương pháp tổ chức bộ máy kế toán 8
2. Đặc điểm hình thức kế toán của xí nghiệp 11
PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492
A. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XN 12
 I. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, ĐẦU TƯ NGẮN HẠN CÁC
 KHOẢN PHẢI ỨNG TRƯỚC: 12
1.1 Kế toán tiền mặt.12
1.2 Kế toán TGNH 14
1.3 Kế toán tiền đang chuyển: 15
1.4.Kế toán phải thu khách hàng: 15
1.5.Kế toán phải thu nội bộ: 15
1.6. Kế toán các khoản tạm ứng: 16
II. KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ: 17
1. Kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ:
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm vật liệu công cụ dụng cụ
2.1. Kế toán tăng vật liệu, công cụ công cụ :17
2.2. Kế toán giảm vật liệu công cụ dụng cụ: 19
III. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN: 20
1.Kế toán tăng TSCĐ: 20
2. Kế toán giảm TSCĐ. 22
3 Khấu hao và sửa chữa TSCĐ: 23
IV. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 23
1.Các hình thức tiền lương, quĩ tiền lương và BHXH: 23
1.1 Tiền lương: 24
1.2 Bảo hiểm xã hội 24
V. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, THU NHẬP, XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ
1. Kế toán thành phẩm: 26
2. Kế toán doanh thu, thuế tiêu thụ các khoản giảm
doanh thu.
3. Kế toán chi phí thu nhập kết qủa hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. 26
4. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng TK 911: 27
VI. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN 28
1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh . 28
2. Kế toán các khoản lãi chưa phân phối: 29
3. Kế toán các quĩ của xí nghiệp: 30
4. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản 31
VII. LUẬN VĂN KẾ TOÁN: 31
1.Luận văn kế toán: 31
 2. Luận văn kết quả kinh doanh 36
3. Luận văn lưu chuyển tiền tệ: 36
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
 PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
 PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 492
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH:
 1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh. 37
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. 37
2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố
2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá 38
2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thành sản phẩm:40
2.5. Phân theo cách kết chuyển chi phí: 40
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM: 40
1. Khái niệm:
2.Phân loại giá thành sản phẩm. 41
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 42
 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:44
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
 nghiệp xây lắp: 44
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 45
 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 46
3.3. Hạch toán chi phí máy thi công. 48
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 49
3.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 51
tính giá thành
 3.6. Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang
trong doanh nghiệp xây lắp. 53
IV.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492: 54
 1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý,
 hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
 sản phẩm ở Xí nghiệp Xây dựng 492: 54
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại
Xí nghiệp xây dựng 492 54
3.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 55
 4.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 58
5.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 61
 6. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 65
 6.1. Kế toán tính giá thành tại Xí nghiệp xây dựng 492: 69
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 492
 1. Nhận xét chung về tình hình kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Xí nghiệp xây dựng 492: 75
1.1 Ưu điểm: 75
1.2 Tồn tại. 77
 2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán 78
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
 lắp tại Xí nghiệp xây dựng.
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp xây dựng 492:
2.2 Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
 và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng 492: 79
 2.2.1.Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ. 79
 2.2.2.Hoàn thiện việc sử dụng bảng phân bổ
 tiền lương và các khoản trích theo lương theo
 mẫu quy định của bộ tài chính: 79
 2.2.3. Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nguyên
 vật liệu trực tiếp. 79
 2.2.4 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí máy thi công. 80
 2.2.5 Hoàn thiện việc hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp.
2.2.6 Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 81
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ành sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
2.Phân loại giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, các hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta xác định được giá dự toán của chúng như sau.
ứ Giá thành kế hoạch (ZKH): Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là căn cứ để so sánh, phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.
ứ Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp và được tính như sau:
Giá thành dự toán xây lắp
Khối lượng xây lắp thực tế
Đơn giá định mức
=
x
ứ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phi sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
= + -
III. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trong đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nọi dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đói tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Trong ngành xây lắp do đặc điểm tổ chức sản xuất phân tán, sản phẩm đơn chiếc được phân chia thành các công trình hay hạng mục công trình. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hay nhóm các hạng mục công trình...
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hay có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hay nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Còn đói tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất:
+ Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đói tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Còn đói tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tư[ngj hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: Chi phi sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình,… Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá riêng cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp cộng tổng chi phí.
* Công việc tính giá thành đối với các doanh nghi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status