Phát triển hoạt động cho vay doang nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Phát triển hoạt động cho vay doang nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DNNVV CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
 1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
 1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
 1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
 1.1.3.Vai trò của DNNVV trên thị trường hiện nay 8
 1.1.4. Nhu cầu vay vốn của các DNNVV 10
 1.2. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 12
 1.2.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM 12
 1.2.1.1 Khái niệm về NHTM 12
 1.2.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 13
 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 17
 1.2.4. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 22
 1.3. Phát triển hoạt động cho vay DNNVV 23
 1.3.1. Khái niệm cho vay, phát triển hoạt động cho vay DNNVV 23
 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay DNNVV 23
 1.3.2. Ý nghĩa của việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV 26
 1.3.2.1 Đối với các DNNVV 26
 1.3.2.2 Đối với các NHTM 28
 1.3.2.3 Đối với nền kinh tế 29
 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại các NHTM 29
 1.3.3.1 Các nhân tố thuộc về NHTM 29
 1.3.3.2 Các nhân tố thuộc về DNNVV 32
 1.3.3.3 Các nhân tố khác 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 35
 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 35
 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35
 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 35
 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong những năm gần đây 37
 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 37
 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 39
 2.1.3.3 Các hoạt động và dịch vụ khác 40
 2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 43
 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm 44
 2.2.1. Tình hình cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 44
 2.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm 51
 2.2.2.1 Những kết quả đạt được 52
 2.2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại 53
 2.2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế 54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 58
 3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian tới 58
 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 61
 3.2.1. Gia tăng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động 61
 3.2.2. Mở rộng điều kiện cho vay đối với DNNVV 62
 3.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay 64
 3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các DNNVV 69
 3.2.5. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp với khách hàng 69
 3.2.6. Cần quan tâm nhiều hơn nữa đối với công tác đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng, bổ nhiệm nhân viên tín dụng 70
 3.2.7. Phát triển công nghệ ngân hàng 71
 3.3.Một số kiến nghị 72
 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 72
 3.3.2. Các kiến nghị đối với NHCT Việt Nam 74
 3.3.3. Kiến nghị đối với các DNNVV 75
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


VV tại các NHTM
1.3.3.1Các nhân tố thuộc về NHTM
Qui mô nguồn vốn của ngân hàng
Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới của NHTM. Vốn tự có được hình thành từ nguồn: Vốn điều lệ (Vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2) – Các quỹ dự trữ bổ sung các tài sản nợ khác như lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi… Vốn tự có có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; Bảo vệ người gửi tiền khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh: Nâng cao uy tín của NHTM với khách hàng, các nhà đầu tư. Có thể khẳng định: Vốn là yếu tố quan trọng đối với NHTM, nói nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NHTM trên thị trường trong nước. Đồng thời, vốn tự có đó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó vốn tự có còn là tấm lá chắn an toàn cho các NHTM, hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất khi không thu hồi được khoản cho vay.
Vì vậy để phát triển hoạt động cho vay thì các NHTM phải có một nguồn vốn tự có đủ mạnh để mở rộng các dịch vụ của mình, gia tăng doanh số cho vay. Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước thì các NHTM chỉ được phép cho vay với dư nợ không quá 15% so với vốn tự có của mình, với khoản cho vay vì mục đích kinh doanh chứng khoán thì không được quá 20%.
Chính sách tín dụng
Tùy từng mục tiêu, chiến lược phát triển của ngân hang mà mỗi ngân hàng có những chính sách tín dụng riêng của mình. Chính sách tín dụng là những qui định của ngân hàng về: qui mô, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Một chính sách tín dụng phải phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng mình mà còn phải phù hợp với định hướng phát triển của Chính phủ và điều kiện kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng thuận lợi trong việc phát triển hoạt động cho vay của mình trong đó có cho vay DNNVV.
Qui trình tín dụng
Qui trình tín dụng là các bước mà một cán bộ tín dụng phải thực hiện khi ngân hàng tài trợ cho ngân hàng bao gồm: tiếp xúc khách hàng, phân tích, cho vay và thu nợ.
Một ngân hàng có qui trình tín dụng đơn giản, nhanh gọn, ít khâu sẽ không không làm mất thời gian và công sức của khách hàng. Điều này sẽ gây được sự thiện cảm đối với khách hàng. Bởi vì đặc thù của các sản phẩm của ngân hàng khá giống nhau bây giờ yếu tố cạnh tranh của ngân hàng chính là chất lượng của việc dịch vụ, sự phục vụ khách hàng. Nên khi khách hàng được phục vụ cảm giác thoải mái họ sẽ quay lại, hay quảng cáo dùm cho ngân hàng, một con đường nhanh nhất tiết kiệm nhất đển ngân hàng tiếp cận với các khách hàng mới.
Một mặt qui trình tín dụng được thống nhất, thực hiện nghiêm túc tạo chất lượng cho khoản vay, giúp cho các cán bộ nhanh chóng tìm ra được nguyên nhân của những sai sót là bắt nguồn từ khâu nào, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí.
Khả năng tiếp cận thông tin, yếu tố trang thiết bị công nghệ
Đồi với một ngân hàng thì thông tin chính là yếu tố quyết định sự sống còn của mình. Đó là các thông tin về: khách hàng, môi trường kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế xã hội, các chính sách của Chính phủ, luật pháp, …Với các thông tin về khách hàng thì hoạt động tín dụng mới có thể hình thành, đó là yếu tố đầu vào của qui trình tín dụng, từ đó mới đảm bảo được an toàn, hạn chế rủi ro khi ngân hàng quyết định tài trợ. Từ những thông tin đó ngân hàng mới có được hướng phát triển cho các hoạt động của mình phù hợp với năng lực tài chính của ngân hàng đồng thời phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Trang thiết bị công nghệ
Trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bên vững trong điều kiện hội nhập. Trang thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ giúp cho các giao dịch được diễn ra chính xác, nhanh chóng, thuận lợi hơn; tiền đề ngân hàng phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm; nâng cao chất lượng các dịch vụ từ đó có thể thu hút nhiều khách hàng; tiết kiệm các khâu trung gian, chi phí quản lý.
Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ
Cán bộ, nhân viên chính là bộ mặt của ngân hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng thì họ thường trực quan ban đầu nhận xét về ngân hàng qua sự phục vụ, xử lý tình huống của nhân viên. Khi nhân viên phẩm chất đạo đức tốt, giao tiếp nhẹ nhàng tôn trọng khách sẽ vừa lòng khách hàng nâng cao hình ảnh của ngân hàng, thu hút được nhiều khách. Khi cán bộ có trình độ cao sẽ có nhiều sáng kiến kinh doanh, năng lực phân tích tốt giúp cho quá trình cho vay bớt rủi ro. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng Nó ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng. Mà với các ngân hàng hầu như kinh doanh đều phải dựa trên chữ tín.
1.3.3.2 Các nhân tố thuộc về DNNVV
Việc tiếp cận gần hơn với nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào chính bản thân các DNNVV.
Tình hình tài chính của các DNNVV
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong những điều kiện để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Đó là năng lực tài chính, cơ cấu tài chính hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản và ổn định đến thời gian vay vốn. Đối với mỗi ngân hàng khi quyết định cho vay nó luôn đòi doanh nghiệp phải tình hình tài chính tốt như: có một hệ số tự tài trợ giới hạn tối thiểu, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, …Vì vậy việc phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng cũng phải phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo mục tiêu sinh lời và đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Khả năng lập phương án đầu tư
Hiện nay các DNNVV của ta rất kém trong việc lập các dự án, phương án kinh doanh trình lên ngân hàng để vay vốn. Đó là do trình độ của cán bộ, các báo cáo tài chính chưa minh bạch, vẫn tồn tại hai loại báo cáo tài chính, một gửi cho ngân hàng, một cho cơ quan thuế, vì vậy gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định.
Tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp
Sau khi cho vay, các ngân hàng thường xuyên phải kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thì ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay và có thể duy trì quan hệ lâu dài. Còn nếu sử dụng sai mục đích thì ngân hàng có thể ngừng ngay giải ngân khoản cho vay. Còn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không có hiệu quả thì sẽ đem lại rủi ro mất vốn cho ngân hàng.
1.3.3.3 Các nhân tố khác
Chính sách của Nhà nước
Tùy theo từng mục tiêu và điều kiện kinh tế của từng thời kỳ, Nhà nước đều có những chính sách tài chính tiền tệ thích hợp. Và khả năng phát triển hoạt động cho vay củ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status