Nghiên cứu về sinh thái dệt và thuốc nhuộm azo gây ung thư - pdf 24

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Phần Iii : thực nghiệm

III.1. Hoá chất, dụng cụ, máy móc
III.1.1. Hoá chất
Các hoá chất sử dụng có độ tinh khiết cho sắc kí
1.1. Methanol.
1.2. t-Buthyl methyl ether.
1.3. Dung dịch đệm citrate 0.06 M, pH=6 ( ví dụ : Merck No.1.09437.1000) được đun nóng sơ bộ tới 700C.
1.4. Dung dịch natri dithionite (Na2S2O4), C = 200 mg/ml, mới pha.
1.5. Extrelut 20 (Merck No. 11.738).
1.6. Các amin từ 1 đến 18 (theo mục II.1.3-phần PPNC) của quy trình ( Mức độ tinh khiết cho sắc kí).
1.7. Nước cất hai lần và cồn 900 sạch để rửa.
1.8. Dung dịch methanol của một hỗn hợp amin chứa các amin ( có thể mỗi hỗn hợp gồm 4 amin dể phù hợp với từng bước sóng, ví dụ: A1,2,8,9 với bước sóng 280 nm) với nồng độ C= 15.0 tới 400 g/ml mỗi thứ.
Ghi chú : Các dung dịch methanol của amin trong chai nhựa ổn định trong 2 tuần ở nhiệt độ đông lạnh.
III.1.2. Thiết bị
2.1. Bình phản ứng 30 ml bằng thủy tinh chịu nhiệt có nắp xoáy, cao 10cm, đường kính 2.5 cm.
2.2. Bếp cách thủy, tủ sấy có thông gió hay khối đốt nóng, mọi thiết bị đều có nhiệt kế.
2.3. Cột làm đầy, Extrelute 20 (Merck No. 11.738).
2.4. Thiết bị bốc hơi chân không quay.
2.5. Pipet 20 ml dùng piston
Eppendorf loại 1 ml
Eppendorf loại 1 ml tới 5 ml.
2.6. Bình thuỷ tinh đáy tròn 100 ml với bộ nối chuẩn NS 29/32.
2.7. Pipet microlit.
2.8. Thiết bị tách HPLC với DAD.

iIi.2. các điều kiện thiết bị
Với sắc ký lỏng cao áp (HPLC)

Thiết bị : HP 100 ( Hewlett Packard)
Cột : Li Chrosorb 60 RP-select B (5m); 250 x 4.6 mm
Ví dụ: M & W, Berlin, art.No.254671005.
Chất rửa giải 1 : Methanol
Chất rửa giải 2 : 0.575 g NH4H2PO4 + 0.7 g Na2HPO4 trong 1000 ml nước, pH 6.9
Gradient : Bắt đầu 15% chất rửa giải 1, tăng tuyến tính tới 80% chất rửa giải trong 45 phút.
Tốc độ chảy : 1 ml/phút
Nhiệt độ cột : 40o C
Dung lượng bơm : 20 l
áp suất : 30 Mpa
Đầu đo : DAD tại 240 nm, 280 nm và 305 nm, xác định thẩm tra bởi phổ so sánh.

III.3. Quy trình xác định
III.3.1 Chuẩn bị mẫu
Phụ thuộc vào mẫu, khoảng 10 g vật liệu dệt được cắt thành mảnh 25 mm2 theo cách thích hợp và sau đó trộn đều. Để phân tích, cân 2 g mẫu cho vào bình phản ứng (2.1).
Mẫu vải có các phần được nhuộm các màu khác nhau và mẫu gồm nhiều loại xơ dệt khác nhau được nhuộm màu thì phải lấy mẫu tất cả các phần đó ( màu và / hay xơ sợi khác nhau ) như nhau, hay là tách biệt, hay tỉ lệ.
III.3.2. Tách khử
Dùng lượng 17 ml dung dịch đệm (1.3 ) đun nóng sơ bộ tới 70 2oC và cho vào mẫu. Bình phản ứng đóng chặt, và sau khi lắc mạnh chốc lát, đem đặt trong tủ sấy có thông gió hay bếp cách thuỷ trong 30 phút ở 70 2oC. tất cả xơ sợi đều phải được thấm ướt.
Sau đó mở bình phản ứng, bổ xung 3,0 ml dung dịch natri dithionite (1.4) để tách khử, đóng nắp lại ngay, lắc mạnh và giữ ở 70 2oC trong 30 2 phút nữa, thế rồi làm mát cho tới nhiệt độ phòng trong 2 phút.
III.3.3. Phân tách và cô đặc amin
Dùng một chày thuỷ tinh ép dung dịch phản ứng dư ra khỏi xơ, gạn rót vào cột Extrelut và để hấp thụ trong 15 phút. Sau đó amin được rửa giải với 2 x 40 ml t- butyl methyl ether. Dịch rửa giải được thu thập trong bình đáy cầu 100 ml có bộ nối chuẩn (2.6).
Trước khi rửa giải cột Extralute, phần 40 ml thứ nhất chia thành 2 x 10 ml và 1 x 20 mml được dùng để rửa bã xơ. để làm điếu đó, thêm 10 ml t-butyl methyl ether vào bã xơ ngay sau khi gan rót. Đóng bình phản ứng và lắc mạnh. Cuối thời gian phản ứng của cột Extrelut thì gạn rót t- butyl methyl ether này vào cột. Quá trình lặp lại với các phần 10 ml, 20 ml còn lại. Sau đó phần 40 ml còn lại được rót thẳng vào cột. Dịch rửa giải thường sạch và không cần làm khô nữa.
Phần t- butyl methyl ether rửa giải ra được cô đặc tới khoảng 1 ml (không tới khô) trong thiết bị bốc hơi chân không quay trong điều kiện chân không nhẹ và nhiệt độ không quá 50oC. Phần ether còn lại được bốc hơi tới khô nhờ 1 dòng khí trơ nhẹ. Phần còn lại được hoà tan ngay trong 2 ml methanol, và ngay sau đó đem phân tích bằng HPLC ( nếu dùng 2 ml ethyl acetate, cho phân tích bằng TLC và PHTLC ). Nếu không tiến hành phân tích ngay, mẫu phải được giữ đông lạnh.
III.3.4. Kiểm tra hệ thống phân tích
Để kiểm tra quy trình phân tích, 1 ml dung dịch chuẩn định K(V) được cho vào bình phản ứng (1.1) đã có 16 ml dung dịch đệm đã đun nóng sơ bộ. Sau đó tiếp tục thực hiện quy trình mô tả từ mục 2. Mức độ thu hồi amin sẽ là it nhất 70%.
III.4. dựng đường chuẩn
III.4.1. Chuẩn bị hỗn hợp chuẩn
Hiện nay các mẫu amin thơm chuẩn để nghiên cứu hầu hết được nhập khẩu từ nước ngoài . Trong số 18 amin liệt kê trong Bảng 4, chúng tui đã có 16 mẫu chuẩn ( không có amin 6 và 18 ở Bảng 4: 2,4-Diaminoanisol CAS-No: 615-05-4 ,và 2,4,5-Trimethylaniline CAS-No: 137-17-7 ). Những mẫu này được bảo quản lạnh và chỉ sử dụng trong thời gian ngắn.
Nồng độ mẫu chuẩn là 1 mg/ml trong 16 lọ có kí hiệu & đánh số thứ tự từng amin:
Azo1, Azo2, ... Azo5, Azo7, Azo8, ... Azo17. Theo thứ tự ở bảng 4.


9mj3D18aUJc2hwu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status