Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân - pdf 24

Download miễn phí Đề tài Xây dựng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng tại công ty công nghệ tin học Tinh Vân



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC TINH VÂN VÀ BÀI TOÁN QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 3
1.1.Giới thiệu chung về công ty công nghệ tin học Tinh Vân 3
1.1.1.Giới thiệu chung 3
1.1.2.Tình hình hoạt động của công ty 4
1.2.Tổng quan về hệ thống thông tin MIS của công ty 5
1.2.1. Nền tảng công nghệ và môi trường sử dụng. 5
1.2.2.Sơ đồ phân cấp chức năng trong MIS 5
1.3.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty công nghệ tin học tinh Vân 7
1.4.Tổng quan dề tài nghiên cứu 7
1.4.1.Tên đề tài 7
1.4.2.Lý do lựa chọn đề tài 7
1.4.3.Giải pháp tin học hoá cho bài toán quản trị quan hệ khách hàng 8
1.4.4. Đề tài dưới góc độ tin học 8
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 12
2.1.Một số phương pháp phân tích thiết kế 12
2.1.1.Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique) 12
2.1.2.Phương pháp MERISE 12
2.1.3.Phương pháp MCX 13
2.1.4.Phương pháp GALACSI 13
2.2.Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý 14
2.2.1.Hệ thống thông tin 14
2.2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức 15
2.2.3.Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin 17
2.2.4. Tầm quan trọng của hệ thống thông tin 18
2.3.Quy trình xây dựng phần mềm ứng dụng cho hệ thống thông tin quản lý 20
2.3.1.Phưong pháp phát triển hệ thống thông tin 20
2.3.2.Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin 21
2.4.Phân tích hệ thống thông tin 24
2.4.1.Các phương pháp thu thập thông tin 24
2.4.2. Mã hoá dữ liệu 25
2.4.3. Các công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin 26
2.4.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu 30
2.5.Hệ thống thông tin quản trị quan hệ khách hàng 35
2.6.Khái quát về công cụ sử dụng để thực hiện đề tài 36
2.6.1. Cơ sở dữ liệu 36
2.6.2. Giới thiệu chung về môi trường .NET 37
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC TINH VÂN 43
3.1.Khái quát phần mềm quản trị quan hệ khách hàng 43
3.2.Sơ đồ chức năng hệ thống (BFD) 48
3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống (DFD) 51
3.3.1.Sơ đồ DFD ngữ cảnh 51
3.3.2.Sơ đồ DFD mức 0 52
3.4. Sơ đồ luồng thông tin 53
3.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu 54
3.5.1.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho bài toán 54
3.5.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa 59
3.5.3. Các bảng và mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sơ dữ liệu 60
3.6.Thiết kế giải thuật 68
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 85
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần với thực thể A, ví dụ:
KHÁCH HÀNG
NHÓM KHÁCH HÀNG
CỐ
N@M - Loại liên kết Nhiều - Nhiều.
Mỗi lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với nhiều thức thể B và ngược lại.
Chiều của liên kết:
- Chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào quan hệ đó. Có ba loại quan hệ: một chiều, hai chiều và nhiều chiều.
- Quan hệ một chiều: là quan hệ mà một lần xuất hiện của một thực thể được quan hệ với một lần xuất hiện của chính thực thể đó.
- Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với nhau.
KHÁCH HÀNG
DỰ ÁN

- Quan hệ nhiều chiều: là quan hệ trong đó có nhiều hơn hai thực thể liên kết với nhau:
KHÁCH HÀNG
DỰ ÁN

NHÀ CUNG CẤP
Thuộc tính: dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hay một quan hệ. Có ba loại thuộc tính; thuộc tính mô tả, thuộc tính định danh và thuộc tính quan hệ.
- Thuộc tính định danh là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất hiện của thực thể. Giá trị của thuộc tính đó là duy nhất đối với mọi lần xuất hiện của thực thể.
- Thuộc tính mô tả dùng để mô tả thực thể.
- Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất hiện nào đó trong thực thể có quan hệ.
Cơ sở dữ liệu lôgic của “Hệ thống thông tin quản lý quan hệ khách hàng” được thiết kế bằng phương pháp mô hình hoá.
2.5.Hệ thống thông tin quản trị quan hệ khách hàng
Ý tưỏng chính
Mục đích:
- Cung cấp công cụ với các mức độ bảo mật khác nhau cho các cán bộ phòng kinh doanh trong quá trình quản lý khách hàng và các dự án có liên quan.
- Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình làm việc với các khách hàng và có thể tìm kiếm nhanh chóng các thông tin cần thiết.
- Hỗ trợ việc tạo báo cáo tuần cho cán bộ kinh doanh.
- Hỗ trợ việc theo dõi thực hiện các hợp đồng đã ký.
Coi mỗi khách hàng là một đơn vị quản lý. Trong mỗi khách hàng có các trường thuộc tính về khách hàng và các dự án. Mỗi dự án có các thông tin liên quan đến dự án đó như: hợp đồng, kết quả cuộc gặp, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, chi phí, tiến độ,…
2.6.Khái quát về công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
2.6.1. Cơ sở dữ liệu
Ông Thomas Watson, Jr, nghuyên chủ tịch của công ty IBM đã từng nói:”Toàn bộ giá trị của công ty này nằm trong đội ngữ nhân viên và những tệp dữ liệu. Dù tất cả các nhà cửa, văn phòng của công ty bị cháy trụi nhưng vẫn giữ được những con người và những tệp dữ liệu thì chẳng bao lâu chúng ta sẽ lại trở nên hùng mạnh như xưa”.
Một cơ quan bị mất trí nhớ thì sẽ không thể tồn tại được. Hãy thử tưởng tượng xem điều gì sẽ xảy ra nếu một công ty phần mềm máy tính đã mất hết những chương trình nguồn mà họ đã lập ra. Các cơ quan phải có trí nhớ, đó là những kho dữ liệu lưu trữ hàng tỷ những điều chi tiết cần thiết cho quá trình kinh doanh và ra quyết định. Nói rằng: ”Dữ liệu của một công ty hay tổ chức có vai trò sống còn: là điều khẳng định không hề quá một chút nào.”
Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu (cơ sở dữ liệu):
- Mỗi bảng (Table) ghi chép dữ liệu về một nhóm phần tử nào đó gọi là thực thể (Entity).
- Mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng mà ta gọi đó là thuộc tính. Mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biịet, thường không chia nhỏ được nữa. Các thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ.
- Mỗi bảng có những dòng (Row). Mỗi dòng còn được gọi là một bản ghi (Record) bởi vì nó ghi chép dữ liệu về một cá thể (Instante) tức là một biểu hiện riêng của thực thể.
- Mỗi bảng có những cột (Column). Mỗi cột còn được gọi là một trường (Field). Giao giữa cột và dòng là một ô chứa dữ liệu ghi chép về một thuộc tính của cá thể trên dòng đó.
- Cơ sở dữ liệu (Database) là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên quan với nhau.
- Một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau được gọi là một hệ cơ sở dữ liệu (Database System) hay ngân hàng dữ liệu (Data bank).
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là một hệ thống chương trình máy tính giúp ta tạo lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu.
2.6.2. Giới thiệu chung về môi trường .NET
Trái tim của .NET là cung cấp cho người dung cách thức truy cập thông tin, file, hay các chương trình của họ ở mọi lúc mọi nơi trên mọi cấu hình phần cứng và thiết bị. Người sử dụng sẽ không cần biết nơi nào chứa thông tin hay chi tiết về cách thức truy tìm các thông tin đó. Ví dụ, vài năm nữa, Microsoft và các công ty khác sẽ huỷ bỏ việc phân phối phần mềm qua đĩa CD. Thay vào đó họ sẽ cung cấp các chức năng mà người sử dụng sẽ lấy để cài đặt vào máy của họ thông qua các dịch vụ Web phân phối qua mạng Internet. Khách hàng sẽ không cần mua phần mềm cài vào máy, sau đó lại phải duy trì nó. Thay vào đó họ sẽ được cung cấp những chức năng như một dịch vụ phục vụ theo yêu cầu. Một số phần mềm sẽ được tải xuống, cài đặt, và duy trì bằng dịch vụ Web. Việc cập nhật và sửa chữa sẽ xảy ra tự động qua mạng Internet. Nếu bạn cần sử dụng phần đặc biệt của phần mềm cho đề án, như chương trình CAD/CAM, nhưng lại không muốn mua nó, bạn có thể sử dụng qua dịch vụ Web và được tính phí bởi nhà cung cấp.
Đây là viễn cảnh lớn của công nghệ thông tin và những lĩnh vực kinh doanh trong tương lai không xa lắm. Công nghệ .NET không chỉ đặt chúng ta vào viễn cảnh sang sủa trong tương lai mà còn khiến chúng ta nâng cao hiệu quả hơn trong việc phát triển những ứng dụng hiện nay. Bill Gates đã tóm tắt những điều kỳ diệu của .NET khi thảo luận với một nhóm các nhà phát triển: “ Ngày nay, chúng ta có một thế giới ứng dụng và các Web site. Trong thế giới .NET, mỗi một ứng dụng sẽ trở thành một dịch vụ Web – Web Service”.
Tổng quan về .NET FRAMEWORK:
Điều quan trọng nhất mà ta cần nhớ là mọi thứ trong .NET để là Object, các trang ASP.NET, các hộp thông điệp, hay là nút bấm, tất cả điều là Object. Các Object đó được tổ chức lại thành từng nhóm riêng biệt như trong một thư viện để ta dễ dàng sử dụng. Ta gọi các nhóm đó là Namespaces, và ta sẽ dùng những Namespaces này để gọi hay nhập các Class cần thiết cho ứng dụng của mình.
CLR(Common Language Runtime) là môi trường dùng để quản lý sự thi hành các nguồn mã mà ta đã soạn ra và biên dịch trong các ứng dụng. Tuy nhiên, khi biên dịch nguồn mã ta lại biên dịch chúng thành một ngôn ngữ trung gian gọi là Microsoft Intermediate Language (MSIL). Chính MSIL là ngôn ngữ chung cho tất cả các ngôn ngữ.NET hiện có, do đó ASP cũng được biên dịch ra MSIL. Khi biên dịch như vậy, các ứng dụng cũng sản xuất ra các thông tin cần thiết để tự quảng cáo chính mình, ta gọi những thông tin này là Metadata. Đến khi ta chạy một ứng dụng, CLR sẽ tiếp quản và lại biên dịch nguồn mã một lần nữa ra thành ngôn ngữ gốc của máy vi tính trước khi thi hành những công tác đã được bố trí trong nguồn mã đó. Ta có thể cảm giác những việc bận rộn sau hậu trường đó khi phải chờ đợi một khoảng thời gian cần thiết để CLR chấm dứt nhiệm vụ của nó khi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status