ỨNG DỤNG CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRONG CHĂN NUÔI - pdf 25

Chia sẻ link tải miễn phí cho các bạn

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ

 Công nghệ vi sinh vật là một bộ phận quan trọng trong công nghệ sinh học, là 1 môn khoa học nghiên cứu về những hoạt học sống của vi sinh vật, nhằm khai thác chúng tốt nhất vào quy trình sản xuất ở quy mô công nghiệp. Những tiến bộ của công nghệ sinh học vi sinh ngày càng xâm nhập sâu trong mọi lĩnh vực của con người .
 Công nghệ vi sinh vật ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có chăn nuôi thú y.
 Trong chăn nuôi truyền thống việc đảm bảo sức khỏe của vật nuôi và phòng chống bệnh dựa rất nhiều vào liệu pháp kháng sinh. Càng phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất lớn, nâng cao năng suất,... người ta càng lệ thuộc vào việc sử dụng kháng sinh như là yếu tố kích thích sinh trưởng và chữa bệnh cho vật nuôi.Việc kiểm soát bệnh trên thú, tăng cường sức khỏe và khả năng sinh trưởng của thú không chỉ đơn thuần dựa vào vaccine cổ điển, các loại thuốc kháng sinh mà còn phải dựa vào việc phát triển các vi sinh vật thế hệ mới,an toàn và hiệu quả dựa trên ứng dụng công nghệ di truyền và công nghệ vi sinh vật.Dựa trên những hiều biết về mối quan hệ giữa vật nuôi và vi sinh vật, vai trò của vi sinh vật và những sản phẩm của chúng đối với sự phát triển của vật nuôi.... người ta đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những sản phẩm sinh học này vào trong chăn nuôi.
Lịch sử phát triển các chế phẩm vi sinh vật:
Giai đoạn trước khi phát hiện ra thế giới vi sinh vật:
 Trước thế kỉ 15, tất cả những sự kiện xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc sống con người đều được đánh giá là “ do Chúa trời định sẵn hay ma quỷ ám hình”. Nhưng con người khi đó cũng đã biết ứng dụng một số quy luật của thiên nhiên trong cuộc sống như: ủ men nấu rượu, xen canh hay luân canh giữa cây hòa thảo với cây họ Đậu...Họ không có bản chất của các công nghệ mà hoàn toàn theo kinh nghiệm và bản tính. Tuy nhiên, Tổ tiên chúng ta đã rất thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp vi sinh vật để chế biến thực phẩm.
 Giai đoạn phát hiện ra thế giới vi sinh vật
 Thế kỉ 17, nhà bác học nổi tiếng người Hà Lan AnTônVanLơVenHúc(1632-1723) đã chế tạo được các công cụ bằng nhiều lớp kính ghép lại với nhau với độ phóng đại 160 lần, đó là kính hiển vi nguyên thủy. Bằng nhiều công cụ này, An Tôn đã phát hiện ra một thế giới mới đó là một thế giới huyền ảo của các loài vi sinh vật.
 Đầu thế kỉ 19, nhiều công trình khoa hoc ra đời trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu của các nhà bác học nổi tiếng nhười Pháp- Pasteur(1822-1895), tiếp đó là Ivanopki(1864), Helrigell và Uyn Fac(1866), Kok...những công trình nghiên cứu của họ là cơ sở phát triển của công nghệ vi sinh, nhờ đó một loạt các chế phẩm vi sinh ra đời,...Pasteur đã chỉ ra rằng vi sinh vật đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men. Kết quả nghiên cứu của Pasteur là cơ sở phát triển của công nghiệp lên men và sản xuất dung môi hữu cơ như: axeton, ethanol, butannol, izopropanol.
 Giai đoạn sản xuất và ứng dụng công nghệ vi sinh
 Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 Pasteur đã chế tạo thành công Vaccine phòng bệnh dại(1885); năm 1886 Hellrigel và Uyn Fac đã tìm ra cơ chế của quá trình cố định nito phân tử; năm 1895-1900 tại Anh, Mỹ, Ba Lan và Nga bắt đầu sản xuất chế phẩm vi sinh cố định nito phân tử; năm 1907 ở Mỹ người ta gọi chế phẩm vi sinh này là những chỉ nito; năm 1900-1914 nhiều nước trên thế giới triển khai sản xuất chế phẩm vi sinh theo Fret và cộng sự thì trong này có 10 xí nghiệp sản xuất chế phẩm vi sinh cố định nito phân tử. Từ đó,nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Từ năm 1964 vấn đề cố định nito được coi là một trong hai vấn đề quan trọng nhất của chương trình sinh học quốc tế(IBP). Nhờ có Chương trình trên nhiều loại chế phẩm vi sinh đã được ra đời, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nông nghiệp như: chế phẩm vi sinh vật đồng hóa nito phân tử, chế phẩm vi sinh vật đa chức năng, chế phẩm vi sinh dùng trong bảo vệ thực vật, vaccine phòng chống các loại bệnh cho con người,gia súc gia cầm, chế phẩm vi sinh xử lí ô nhiễm môi trường.
 Ở Việt Nam, nghiên cứu về chế phẩm vi sinh vật đã được tiến hành từ những năm đầu của thập kỉ 60 đến sau những năm 80 mới được đưa vào chương trình khoa học cấp Nhà nước như:” sinh học phục vụ nông nghiệp” giai đoạn 1982-1990, chương trình “ công nghệ sinh học” KC.08 giai đoạn 1991-1995, chương trình” công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người KHCN.02 giai đoạn 1996-2000 và chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học” giai đoạn 2001. Ngoài các chương trình Quốc gia nhiều Bộ, Ngành cũng triển khai nhiều đề tài, dự án về vấn đề này.

/file/d/0Bz7Zv9 ... sp=sharing
r5Xg7VO3N0Z24z9
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status