Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa - pdf 26

Link tải miễn phí luận văn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và mở rộng, bên cạnh các ngân hàng thương mại Nhà nước là sự xuất hiện của các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh các ngân hàng nước ngoài. Trong bối cảnh này thì sự cạnh tranh là tất yếu mà lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất chính là lĩnh vực tín dụng truyền thống. Vì vậy mà các ngân hàng đang đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu toàn ngành, thực hiện mục tiêu theo phương châm kinh doanh chất lượng – tăng trưởng - bền vững, hiệu quả và an toàn. Kinh doanh chất lượng gắn liền với giải pháp đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng.
Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng đã và đang áp dụng thêm nhiều nghiệp vụ mới có tính chất hiện đại, trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh. Ra đời vào khoảng những năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Cho đến nay, tại các nước phát triển, nó đã trở thành một trong các nghiệp vụ phi tín dụng phát triển nhất với doanh số liên tục tăng trong những năm qua. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, tuy mới xuất hiện trong một vài năm trở lại đây, nhưng nó đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, giúp cho doanh nghiệp phát triển nguồn vốn dễ dàng hơn, đồng thời đem lại khoản thu không nhỏ cho ngân hàng.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về bảo lãnh ngân hàng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng trong nền kinh tế, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh đồng thờ nêu ra được những khó khăn hạn chế còn tồn tại tại chi nhánh Đống Đa. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Agribank Đống Đa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ hoạt động bảo lãnh, thực trạng bảo lãnh và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó tại Agribank Đống Đa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê, phương pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn.

5. Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động Bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đống Đa.





























CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại tuỳ từng trường hợp sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH.
Các NHTM thường được biết đến như là một chủ thể của quá trình phân phối của cải xã hội trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ thống NHTM ra đời với mạng lưới rộng khắp nên đã thực sự tiếp cận được với các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ thể tạm thời thiếu vốn trong nền kinh tế. Là một trung gian tài chính, NHTM tổ chức huy động các luồng tiền nhàn rỗi trong xã hội, sau đó thực hiện phân phối lại các nguồn vốn này cho các chủ thể đang thiếu vốn và thực sự cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm thế nào về một NH, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi NH không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa NH thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ chức năng của các NH thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động NH của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về NH.
Theo luật NH của Pháp thì NH được định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký khác, hay hình thức khác số tiền mà họ dung cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”
Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về NH như sau, họ định nghĩa: “NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.”
Đó là các quan điểm về NH đứng trên giác độ luật pháp. Còn trên giác độ tài chính NH thì sao? Một định nghĩa khác về NH được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: “NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như vậy thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau :
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhân ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không trực tiếp tham gia sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát triển kinh tế, xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ NH. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành NH đã chứng minh được rằng: NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá và NHTM cũng lại chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển lên tầm cao mới.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại


IfLXqTtw0151Qui
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status