Nghiên cứu tạo nguyên liệu chứa bacillus clausii dạng bào tử - pdf 26

Link tải luận văn miễn phí cho ae
Lựa chọn điều kiện nuôi cấy để thu được lượng bào tử lớn nhất. Lựa chọn phương pháp xử lý, bảo quản và theo dõi độ ổn định của mẫu nguyên liệu trong quá trình bảo quản
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên
phục vụ cuộc sống đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các sản phẩm men vi sinh
(probiotic). Các chủng probiotic được sử dụng rất đa dạng. Các loài được nghiên
cứu rộng rãi nhất là Bacillus subtilis, Bacillus clausii, Bacillus cereus, Bacillus
coagulans và Bacillus licheniformis bởi các ưu điểm riêng biệt của nó. Đó là khả
năng sinh bào tử, bào tử vi khuẩn được sinh ra trong tự nhiên để chúng có thể tồn
tại lâu dài trong các điều kiện khắc nghiệt, mà ở điều kiện đó vi khuẩn trưởng thành
sẽ bị giết chết [28].
Chế phẩm Enterogermina là một chế phẩm chứa Bacillus clausii dưới dạng bào
tử đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường. Nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy,
khi ở dạng bào tử, lợi khuẩn B. clausii có thể an toàn vượt qua môi trường acid khắc
nghiệt của dịch dạ dày và đến được ruột với tỷ lệ sống cao hơn hẳn các loại lợi
khuẩn thông thường khác. Men vi sinh dạng bào tử lợi khuẩn B. clausii sẽ giúp bổ
sung các vi khuẩn có lợi lập lại sự cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, giúp phòng
ngừa và điều trị hiệu quả các rối loạn tiêu hóa. Trên thực tế, việc sản xuất ra nguyên
liệu chứa bào tử gặp rất nhiều vấn đề. Đó là phải thu được lượng bào tử tối đa và
tinh khiết không còn lẫn tế bào chất hay xác tế bào từ sinh khối thu được sau khi
nuôi cấy. Do đó, đề tài “Nghiên cứu tạo nguyên liệu chứa Bacillus clausii dạng
bào tử” được thực hiện để giải quyết vấn đề trên với 2 mục tiêu sau:
1. Lựa chọn điều kiện nuôi cấy để thu được lượng bào tử lớn nhất.
2. Lựa chọn phương pháp xử lý, bảo quản và theo dõi độ ổn định của mẫu
nguyên liệu trong quá trình bảo quản.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PROBIOTIC
1.1.1. Định nghĩa
Theo ngôn ngữ Hy Lạp, probiotic có nghĩa là “vì sự sống”. Theo nghĩa gốc,
"biotic" hay "biosis" từ chữ "life" là đời sống, và "pro" là thân thiện, nên probiotic
có thể hiểu theo nghĩa cái gì thân thiện với đời sống con người. Hiểu sát nghĩa hơn,
đó là chất bổ sung dinh dưỡng chứa những vi khuẩn hay vi nấm có ích [27], [40].
Năm 1907, Elie Metchnikoff – người Nga, đạt giải Nobel – đã chứng minh
được rằng việc tiêu thụ Lactobacillus sẽ hạn chế các nội độc tố của hệ vi sinh vật
đường ruột. Ông giải thích được điều bí ẩn về sức khỏe của những người Cô-dắc ở
Bulgary, họ sống rất khỏe mạnh và tuổi thọ có thể lên tới 115 tuổi hay hơn, nguyên
nhân có thể là do họ tiêu thụ rất lớn các sản phẩm sữa lên men, điều này được ông
báo cáo trong sách “sự kéo dài cuộc sống” – The Prolongation of life (1908). Có thể
nói Metchnikoff là người đầu tiên đưa ra những đề xuất mang tính khoa học về
probiotic, làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về probiotic. Định nghĩa về
probiotic phát triển theo thời gian. Lily và Stillwell đã mô tả probiotic như hỗn hợp
được tạo thành bởi một động vật nguyên sinh mà thúc đẩy sự phát triển của đối
tượng khác [41]. Phạm vi của định nghĩa này được mở rộng hơn bởi Sperti vào đầu
những năm 70 bao gồm dịch chiết tế bào thúc đẩy phát triển vi sinh vật. Probiotic là
những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể thêm vào thực phẩm với
mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột của sinh vật chủ [41]. Vì vậy,
khái niệm “Probiotic” được ứng dụng để mô tả “cơ quan và chất mà góp phần vào
cân bằng hệ vi sinh vật ruột”. Định nghĩa chung này sau đó được làm chính xác hơn
bởi Fuller vào năm 1989, theo ông “Probiotic là thực phẩm bổ sung các VSV sống
đem lại các tác động có lợi cho vật chủ bằng cách cải thiện cân bằng hệ vi sinh
đường ruột” [35].
Theo định nghĩa của FAO và WHO năm 2002 “Probiotic là những vi sinh vật
sống mà khi đưa vào cơ thể với một lượng đủ lớn sẽ đem lại tác động có lợi cho sức
khỏe vật chủ” [32], [41]. Nhưng không phải tất cả các vi sinh vật đều có thể đến
được vị trí tác dụng tạo ra hiệu quả. Trong quá trình sử dụng vi khuẩn probiotic phải
đối mặt với các điều kiện bất lợi của đường tiêu hóa nên để đem lại tác dụng, các
sản phẩm probiotic phải chứa ít nhất 106 cfu/ml tế bào VSV sống cho đến hết ngày
hết hạn sử dụng để đảm bảo tác dụng điều trị [22], [32].
1.1.2. Vai trò
 Điều trị một số bệnh tiêu hóa ở người
- Ngăn chặn bệnh tiêu chảy:
Probiotic được chứng minh là có tác dụng trong 5 loại tiêu chảy: tiêu chảy liên
quan đến kháng sinh, do nhiễm khuẩn, do nhiễm virus, tiêu chảy ở người du lịch và
tiêu chảy do không dung nạp lactose. Hai tác nhân có hiệu quả với những bằng
chứng rõ ràng trong việc phòng ngừa bệnh tiêu chảy do kháng sinh là vi khuẩn
Lactobacillus rhammosus GG và nấm men Saccharomyces boulardii [33]. Các tác
nhân khác đang được nghiên cứu là Bacillus clausii, Lactobacillus acidophilus,
Lactobacillus plantarum… [12], [33].
- Tác dụng lên Helicobacter pylori:
Helicobacter pylori là vi khuẩn Gram âm rất phổ biến trong dạ dày. Khoảng
50% dân số thế giới bị nhiễm vi khuẩn này. Sự tồn tại lâu dài của vi khuẩn này
trong dạ dày có thể là yếu tố tiềm tàng gây ung thư dạ dày [6]. Đã có nhiều phương
pháp dung để loại bỏ sự nhiễm H. pylori, trong đó có việc sử dụng các chế phẩm có
hoạt tính probiotic. Liệu pháp sinh học này thường được sử dụng như một chất bổ
sung cho các liệu pháp sử dụng kháng sinh truyền thống trong việc điều trị bệnh.
Các thử nghiệm y khoa đã xác nhận tỷ lệ chết của vi khuẩn H. pylori tăng lên khi
điều trị bằng phương pháp kháng sinh kết hợp với probiotic.
Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất của sinh vật đường ruột.
Probiotic có thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây
cản trở cho hoạt động tiết ra enzym của sinh vật đường ruột. Đồng thời tăng sự
dung nạp đường lactose: giúp tránh khỏi tình trạng đầy hơi, khó tiêu khi hấp thu


5dY6BZJpf6SQtNG
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status