Trung Châu Huyền không - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Lời ngỏ của Nam Phong:
6 năm tu tập phong thủy biết về Tam Hợp, Bát Trạch, Huyền Không cứ nghĩ rằng đã
đủ nói chuyện cát hung. Trải qua 2 tháng ngắn ngủi này mới biết cái đã học thực chỉ là
vài bước chân trên con đường vạn dặm; Hà-Lạc rõ lý Tiên-Hậu thiên; Ai tinh Quy tàng rõ
lý âm dương; Tam quyết Trung Châu định hồn luận phách; Bản sơn khởi quái thiên bách
cục; Hạ quái ai tinh người người hiểu, Thượng quái ai tinh mấy ai tường; 64 quái 384
hào luân chuyển càn khôn... Cái cao sâu phải cầu Tâm Đạo. Cái sâu sắc phải đợi Ngộ
Duyên.
Thấy nhiều bạn dọ dẫm tìm học mà không được mấy kết quả, từng trải qua cảm giác
đó nên không ngại tài hèn Nam Phong trình bày ra đây một phần cái ngộ của cơ duyên
mình. Đầu tiên là Huyền không của Trung Châu phái.
Lời dẫn:
Huyền không phái Trung Châu mỗi đời chỉ truyền một đệ tử, từ Vương Đình Chi tiên
sinh công khai thu nhận 40 đệ tử mà thuật phong thủy của phái mới được biết đến rộng
rãi. Huyền không Trung Châu phối hợp cả loan đầu và lý khí, trong lý luận không xem
nhẹ bên nào, chỉ loan đầu thôi tức có thể xác mà không có hồn, chỉ lý khí tức có hồn mà
không thể xác. Trong cả hai trường hợp đều không dùng được, chỉ là nói suông mà thôi.
Huyền là thời gian, không là không gian. Huyền không tức mối liên quan giữa thời
gian và không gian vậy.
Dưới đây là phần căn bản của Trung Châu huyền không lý khí, trong quá trình
viết có thể những mục bên dưới sẽ được bổ sung thêm các phần liên quan cho
hoàn chỉnh thêm, mỗi lần có bổ sung Nam Phong sẽ thêm bên dưới các đề mục
này.
Phần 1 Huyền không lý khí nhập môn
hậu thiên cấp số hợp tiên thiên,
bát quái cửu tinh nhất khí liên,
tứ tượng trung ương quy bản vị,
ngũ hành nội ngoại các hoàn nguyên,
1. cửu vận suy vượng luận sinh tử:
2. hạ quái và kiêm quái tinh bàn cách cục
Điên điên đảo đảo địa phiên thiên,
khí vận tuần hoàn lục thập niên,
châu bảo hoả khanh phân đối diện,
hoả khanh châu bảo cận thân biên,
thế tinh chỉ dụng thập tam tinh ,
khước dụng tham lang phôi giáp thân .
dụng thế cự môn nhâm mão ất ,
sửu cấn bính sơn thế phá quân .
tốn quái tam sơn giai vũ khúc ,
canh dần hữu bật lưỡng tinh lâm
dương thuận âm nghịch cách nhất vị ,
thị vi không vị kị lưu thần
3. hình lý phối hợp
Kiền khôn biến hoá dịch môn khai,
thiên địa nhân thông nhiệm vãng lai,
cửu trực cửu hoành phân cửu diệu ,
tam kinh tam vĩ hợp tam tài,
4. thất tinh đả kiếp phân chân giả
Thất tinh đả kiếp thiểu nhân tri,
diệu nghĩa chung quy lưỡng ngộ thời,
hoạ phúc quân phân bằng thiện ác,
cát hung phán đoán hữu công tư,
Ly cung tương hợp thuyết quân tri,
lưỡng cá kim tinh tính thể thời,
tế biện âm dương phân thuận nghịch,
tường suy thiên địa hợp can chi,
5. thức đắc phụ mẫu tam ban quái ,dĩ thị chân thần lộ
6. liên châu cục
7. luận phục ngâm
8. luận phản ngâm
9. lưu thần ---dương thuận âm nghịch cách nhất vị
10. linh thần、 chính thần tương đắc
Âm dương nhị tự lưỡng tinh thần,
long thuỷ tương giao lý khí chân,
khảm vị sinh lai vi chính hướng,
ly cung khắc nhập thị linh thần,
11. âm dương tương đối ,toạ hướng hợp thập
12. thành môn nhất quyết tối vi lương
13. lệnh tinh nhập tù
14. ngũ vận trung bát thuần quái
Phần 2 Trung Châu tam quyết
1. An tinh quyết
2. Bài long quyết
3. Thu sơn xuất sát quyết
1. cửu vận suy vượng luận sinh tử:
Cửu tinh sinh vượng suy tử:
Lập tinh bàn điều quan trọng trước hết là phải nhận biết sinh vượng suy tử của cửu
tinh. Huyền không dùng 20 năm làm một vận, 3 vận tức 60 năm làm một nguyên, 9 vận
cộng thành 3 nguyên. Hiện nay là vận 8 từ năm 2004 đến năm 2024, vận 8 thì Bát bạch
Tả phụ là vượng tinh, cửu tử là sinh khí tinh. Vượng tinh của 9 vận liệt kê như bên dưới:
nhất vận nhất bạch tham lang là vượng tinh
nhị vận nhị hắc cự môn là vượng tinh
tam vận tam bích lộc tồn là vượng tinh
tứ vận tứ lục văn khúc là vượng tinh
ngũ vận ngũ hoàng liêm trinh là vượng tinh
lục vận lục bạch võ khúc là vượng tinh
thất vận thất xích phá quân là vượng tinh
bát vận bát bạch tả phụ là vượng tinh
cửu vận cửu tử hữu bẫn là vượng tinh
Sao đương vận là vượng tinh, 2 sao kế tiếp là sinh khí tinh, như vận 8 dùng cửu tử
và nhất bạch; vận 9 dùng nhất bạch và nhị hắc. Tuy nhiên phải chú ý sự sinh khắc của
vận tinh và sinh khí tinh. Như vận 8 dùng cửu tử thì tương sinh, dùng nhất bạch thì
tương khắc. Như vận 9 dùng nhất bạch là tương khắc, các vận khác cũng suy như vậy.
Luận sinh khí tinh như vận 8 dùng cửu tử thì tốt vì được sinh nhập, dùng nhất bạch
lại không bằng do vừa là sao sinh khí xa vừa khắc xuất với sao đương vận.
Có sinh vượng tất có suy tử, tại vận 8 thất xích là sao thoái khí, vô cát vô hung, các
sao xa khác như lục bạch, ngũ hoàng, tứ lục, tam bích, nhị hắc là sao suy tử. Chú ý rằng
sao thoái khí tuy tạm thời vô cát vô hung nhưng nếu hình thế tại nơi nó đóng xấu thì sẽ
khởi phát hung tính và sao chuyển thành hung.
Huyền không luận cát hung chủ yếu ở cửu tinh sinh vượng suy tử, âm đương hai
trạch như nhau, cần tìm nơi sinh vượng khí để dùng, tránh nơi suy tử, là nguyên tắc
chính. Cụ thể vận dụng thì âm dương hai trạch có những điểm không giống nhau. Khẩu
quyết về định sinh vượng suy tử của cửu tinh:
“đang vận giả vượng,
tướng lai giả sinh.
kỉ quá giả suy,
cửu quá giả tử .”
Tiên thiên hậu thiên hỗ dụng
Phần trên trình bày thì cửu tinh mỗi vận chỉ dùng được nhiều lắm là tam tinh, riêng
thoái khí tinh nếu ở tình thế chẳng thể khác cũng có thể miễn cưỡng mà dùng. Trung
Châu Huyền không dụng tinh không chỉ bấy nhiêu đó mà xem cụ thể vấn đề tiên thiên
hậu thiên hỗ trợ với nhau mà dụng tinh “tiên thiên, hậu thiên bát quái phương vị tác vi
biến thông chi đạo lai thủ dụng” như sau:
Như hiện nay vận 8 vượng tinh là Bát bạch tại hậu thiên Cấn cung, Cấn cung hậu
thiên tại tiên thiên là Chấn nên Tam bích cùng Bát bạch là thông khí tinh, Cấn cung tiên
thiên tại hậu thiên là Càn nên Lục bạch cùng Bát bạch là thông khí tinh. Nên vận 8 ngoài
các sao Bát bạch, Cửu tử, Nhất bạch, Thất xích thì khi phối hợp dùng tinh thông khí thì
Tam bích và Lục bạch đều nên dùng. Nên nhớ khi dùng các tinh thông khí thì phải kết
hợp với sao nguyên vận, không dùng các sao thông khí một cách riêng lẻ được. Các
vận khác cũng theo như thế.
Để các bạn đỡ mất thời gian tui đã tính sẵn các Nguyên vận Tiên thiên Hậu thiên đối
ứng thông khí như sau:
nhất vận: 1 thông cùng 2,7
nhị vận: 2 thông cùng 1,4
tam vận: 3 thông cùng 8,9
tứ vận: 4 thông cùng 2,7
ngũ vận: 5 thông cùng 2,8(vì Ngũ hoàng ký thác nơi Khôn Cấn)
lục vận: 6 thông cùng 8,9
thất vận: 7 thông cùng 1,4
bát vận: 8 thông cùng 3,6
cửu vận: 9 thông cùng 3,6
Để cửu tinh sinh vượng phát huy được mức tối đa thì nên chú ý vấn đề sinh khắc.
Như phòng ốc thì chọn nơi sơn tinh sinh vượng nhưng phải chú ý không nên để hướng
tinh khắc sát sơn tinh, nếu khắc sát thì vượng tinh sơn khó phát huy được tác dụng cao.
Làm cửa đường đi thì chọn nơi sinh vượng của hướng tinh nhưng phải chú ý không nên
để sơn tinh khắc sát hướng tinh, nếu khắc sát thì vượng tinh hướng khó phát huy tác
dụng cao. Nếu có tình huống khắc sát xảy ra phải hóa giải, lấy câu “chế không bằng
hóa” mà dùng.
2. hạ quái và kiêm quái tinh bàn cách cục
Điên điên đảo đảo địa phiên thiên,
khí vận tuần hoàn lục thập niên,
châu bảo hoả khanh phân đối diện,
hoả khanh châu bảo cận thân biên,
La bàn 360 độ chia ra 8 cung 24 sơn, mỗi sơn 15 độ. Tính từ trung tâm mỗi sơn qua
hai bên 4,5 độ, tức 9 độ giữa mỗi sơn thì dùng Hạ quái. 6 độ còn lại của mỗi sơn(3 độ
mỗi bên biên của sơn) thì dùng Thế quái(còn gọi kiêm hướng).
Cụ thể nhị thập tứ sơn mỗi sơn hạ quái thế quái độ số như sau:
Cung Khảm:
Nhâm sơn 337.5 độ đến 352.5độ. 340.5 đến 349.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Tý sơn 352.5 độ đến 007.5độ. 355.5 đến 004.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ
khởi thế quái ai tinh .
Quý sơn 007.5 độ đến 022.5 độ. 007.5 đến 019.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Cung Cấn:
Sửu sơn 022.5 độ đến 037.5 độ. 025.5 đến 034.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Cấn sơn 037.5 độ đến 052.5 độ. 040.5 đến 049.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Dần sơn 052.5 độ đến 067.5 độ. 055.5 đến 064.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Cung Chấn:
Giáp sơn 067.5 độ đến 082.5 độ. 070.5 đến 079.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Mão sơn 082.5 độ đến 097.5 độ. 085.5 đến 094.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Ất sơn 097.5 độ đến 112.5 độ. 100.5 đến 109.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ
khởi thế quái ai tinh .
Cung Tốn:
Thìn sơn 112.5 độ đến 127.5 độ. 115.5 đến 124.5 ñoä duøng hạ quái ai tinh. Hai biên
3 độ khởi thế quái ai tinh .
Tốn sơn 127.5 độ đến 142.5 độ. 130.5 đến 139.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .
Tị sơn 142.5 độ đến 157.5 độ. 145.5 đến 154.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3 độ
khởi thế quái ai tinh .
Cung Ly:
Bính sơn 157.5 độ đến 172.5 độ. 160.5 đến 169.5 độ dùng hạ quái ai tinh. Hai biên 3
độ khởi thế quái ai tinh .


9ZAUtWrA67zkCI2
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status