Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu ở Công ty cầu 14 - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bộ giao thông vận tải



Đảng và nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng, như đường cao tốc, sân bay, cầu, cảng. được ưu tiên cao với nhu cầu ngày càng lớn.
- Với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng có quan hệ với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và thực hiện liên doanh, liên kết.
- Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng và cơ hội hơn để tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới.
3.4. Nguy cơ:
- Thị trường xây dựng đang và xẽ diễn ra sự cạnh tranh gay gắt làm cho giá bỏ thầu có xu hướng thấp.
- Khoa học công nghệ tút hậu sơ với thế giới và khu vực, làm cho sức cạnh tranh yếu rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường.
- Trươc thực trạng máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty lạc hậu sơ với thế giới và khu vực sức cạnh tranh còn yếu. thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với công ty trong quá trình hội nhập và phát triển





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hiết kế và tính toán kỹ thuật công trình.
+ Cung ứng.
+ Xây dựng.
+ + Khởi động và bổ sung.
+ Vận hành hay sử dụng.
Với Công ty cầu 14 cũng như quy luật hoạt động sản xuất của công ty được thực hiện theo dự án và thường xuyên thay đổi theo công trình với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, phối hợp hoạt động của các phòng ban, trực tiếp tiến hành hoạt động xây dựng là các đội thi công (trong đội thì có đội trưởng, các kỹ thuật viên thống kê viên, y tá).
3. Đặc điểm lao động - tiền lương phân phối lợi nhuận.
- Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất chiếm lĩnh thị trường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, Công ty thường xuyên có khoá học đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu chiến lược của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật được thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Đội ngũ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo qua trường lớn, và Công ty cũng thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó công ty cũng luôn khuyến khích thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu trình độ khoa học công nghệ hiện đại, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ và lao động.
Với việc cải tiến công tác tiền lương, làm giảm nhẹ lao động tiền lương đảm bảo mức chính xác công bằng.
Thực hiện đầy đủ, công khai, đồng bộ, công bằng chính sách tiền lương tiền thưởng, bảo hệ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổ chức tốt các bữa ăn.
Đầu tư mua sắm và trang bị đầy đủ, đồng bộ công cụ bảo hộ lao động, tổ chức học tập và hướng dẫn sử dụng công tác an toàn lao động. Công ty thực hiện chế độ trả lương đối với lao động trực tiếp: lương sản phẩm, lương khoán.
Đối với lao động gián tiếp: lương ngày, lương khoán theo tiến đọ công việc.
Với chính sách lao động - tiền lương hợp lý Công ty ngày càng thu hút được đội ngũ lao động trẻ có trình độ và cơ cấu lao động của công ty càng biến đổi theo su hướng hợp lý hơn, thể hiện qua cac báo cáo sau:
4. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Với mục tiêu từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - vươn lên thành một doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành xây dựng, thi công cầu, với chính sách chất lượng; xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài phấn đấu cuối năm 2001; xây dựng và áp dụng ISO 9002 tập trung các nguồn lực để mở rộng thị trường sang các nước ASEAN.
Để đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Công ty cầu 14 luân chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. Trong những năm qua công ty đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng mua sắm trang thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình ngầm đường giao thông, bến cảng xây dựng dân dụng... Công ty luôn chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ đặc biệt thi công thực tế, đối với thiết bị đồng bộ cho dây truyền thi công theo công nghệ tiên tiến những thiết bị mà Công ty mua sắm thời gian qua đã được phát huy tối đa công suất và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật các công trình đòi hỏi.
Năng lực công nghệ của Công ty cầu 14 hiện nay là khá mạnh. So với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo được yêu cầu thi công trên các công trường đối với địa bàn xa cách nhau, chủng loại máy móc thiết bị của Công ty tương đối đầy đủ, số lượng lớn, phân bổ nhiều nơi, thiết bị máy móc của Công ty chủ yếu là loại có công nghệ hiện đại, còn mới. Giá trị còn xấp xỉ nhau, chỉ yếu là từ 70-80% do đó công tác cần có kế hoạch tích luỹ vốn khấu hao để đầu tư đổi mới dần đần. Nếu không sẽ có lúc lâm vào tình trạng phải đổi mới thiết bị đồng loạt.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một nhân tố rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm xây dựng. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 70-80% trong dự toán xây lắp. ảnh hưởng trực tiếp đến giá bỏ thầu của các nhà thầu. Nhận được rõ tầm quan trọng của NVL. Công ty luôn thực hiện triệt để việc tiết kiệm NVL góp phần hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây dựng. NVL của Công ty phải huy động ở nhiều nơi có công trường thi công. NVl dùng cho thi công phụ thuộc vào từng công trình nhưng số lượng, chủng loại dùng cho một công trình thường là rất lớn. Những NVL chủ yếu là gạch, cát, sỏi, xi măng.
Công ty đã có chính sách NVL đúng đắn trong quá trình xây dựng, luôn tìm những nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo về chất lượng chủ yếu đầu vào và thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư. Trong xây lắp chất lượng luôn là yêu cầu hàng đầu mà NVL chính là một trong những yếu tố. Tác động trực tiếp đến chất lượng công trình, như vậy quan tâm đến chất lượng NVL là công ty đã nâng cao chất lượng công trình, xây dựng uy tín cho chính mình, tạo ưu thế cạnh tranh, nâng cao có cơ hội thắng thầu trong những công trình tiếp theo.
6. Đặc điểm tài chính:
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biển hiện dươí hình thái tiền tệ. Nói cách khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ huy động phân phối, dử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh khi phân tích tình hình tài chính giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp. Việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính để thực hiện hợp đồng xây lắp trong hồ sơ dự thầu mà các chủ đầu tư quan tâm.
Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình tài chính trong các năm 1999, 2000, 2001 tại công ty cầu 14.
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
A. TSLĐ
190586
309323
450969
1. Tiền mặt
12732
18905
12179
2. Các khoản phải thu
99153
111187
191088
3. Hàng tồn kho
61976
145844
237185
4. TSLĐ khác
16724
33384
10517
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
65371
115507
131806
1. TSCĐ
26324
100.118
113.806
2. Đầu tư tài chính dài hạn
38710
12002
11557
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
337
2681
6051
4. Ký quỹ, ký cược dài hạn
0
706
0
Tổng tài sản
255958
424830
582384
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
201420
370016
522409
1. Nợ ngắn hạn
196769
366241
512883
2. Nợ dài hạn
3417
2767
770
3. Nợ khác
1054
1007
1774
B. Vốn chủ sở hữu
54718
54814
59976
Tổng nguồn vốn
255958
424830
582384
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy được quy mô tài chính của Công ty cầu 14. Trong tổng tài sản thì TSLĐ chiếm phần lớn (chiếm 70% tổng tài sản của Công ty).
Trong TSLĐ thì chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng tuyệt đối qua các năm, nhưng khoản phải thu lại giảm trong cơ cấu tài sản qua các năm cụ thể chiếm 52%, 42%, 36%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều công trình hoàn thành và được chủ đầu tư thanh toán.
Trong TSC...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status