Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm



Năm 2001 là năm bản lề cho thiên niên kỷ mới, có ý nghĩa rất quan trọng đối với những giai đoạn tiếp theo. Nghành ngân hàng cần thấy được vị trí và vai trò của mình trong sự phát triển của xã hội, với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có những biện pháp hợp lý, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại hoạt động ổn định. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước phải tìm cách giúp đỡ các Ngân hàng Thương mại tìm cách phá vỡ tảng băng ứ đọng vốn, một nguyên nhân làm cho nguồn vốn này không giải ngân được là do lãi suất còn quá cao đối với các doanh nghiệp vay vốn. Khi mà nền kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp cũng chịu sự ảnh hưởng đó thì việc hạ lãi suất khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn để bứt phá khỏi sự trì trệ là điều hết sức quan trọng, nó sẽ góp phần khơi thông nền kinh tế. Và như thế nền kinh tế phát triển, nguồn vốn được sử dụng. Các Ngân hàng Thương mại lại tiếp tục công tác huy động vốn để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo của sự phát triển
+ Thực hiện lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo lãi suất thực dương, có lợi cho người gửi tiền, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiên cứu thực hiện cơ cấu lãi suất phù hợp theo hướng lãi suất trung và ngắn hạn phải có khỏng cách so với lãi suất ngắn hạn để thực sự thu hút được người gửi tiền trung và dài hạn.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong năm, tránh tình trạng thừa vốn ,ứ đọng vốn và thiếu vốn.
Số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua các năm: năm 1999 tăng hơn so với năm1998 là 8,4%, số tuyệt đối là +20159 triệu, năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 20% tương đương với +52105 triệu. Phân tích số liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có mức tăng trưởng khá, tuy có sự chênh lệch giữa các năm (năm 1999 tăng so với năm 1998 chỉ có 8,4% và năm 2000 tăng 20% so với năm 1999) nhưng đây vẫn là cơ sở vững chắc cho việc mở rộng đầu tư, mở rộng qui mô tín dụng của ngân hàng. Không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng trên địa bàn mà ngân hàng còn thường xuyên đóng góp với Trung Ương hàng trăm tỷ đồng để đầu tư cho các vùng kinh tế khác.
Như vậy với tư cách là Ngân hàng Thương mại chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp nhưng với chức năng hoạt động chủ yếu là phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp - nông thôn, Ngân hàng đã tích cực huy độngvốn trong địa bàn bằng nhiều hình thức. Ngân hàng đã kịp thời và thường xuyên điều chỉnh lãi suất huy động bám sát thị trường, đồng thời đẩy mạnhhuy động vốn trong nước bằng nhiều biện pháp để khai thác tiềm lựcvốn của các tổ chức kinh tế, triển khai nhiều hình thức huy động dân cư như đa dạng cách phát hành kì phiếu trả lãi trước và ta có thể thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục trong các năm qua bảng 1.
2. Hoạt động tín dụng - đầu tư:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là công việc có tính chất sống còn của ngân hàng. Thực hiện định hướng tiếp tục đổi mới toàn diện sâu sắc, đáp ứng cao nhất yêu cầu của công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, kinh doanh đa năng tổng hợp lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Bước sang hoạt động theo cơ chế của một Ngân hàng Thương mại và thực hiện chức năng của một ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, chi nhánh NHN0 &PTNT Từ Liêm đã tập trung cho các Doanh nghiệp quốc doanh, các hộ sản xuất vay phần lớn vốn để phát triển sản xuất, xây dựng cơ bản và hạ tầng cơ sở. Chính vì vậy hoạt động đâù tư - tín dụng của chi nhánh rất đa dạng, phong phú.
Qua từng thời kì thì vấn đề sử dụng vốn hay công tác đấu tư tín dụng có nhiều biến động do nhiều nguyên nhân gây ra. Bảng 2 cho thấy dư nợ của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các thời điểm. Công tác sử dụng vốn có hiệu quả rõ rệt, dư nợ tín dụng tăng trưởng khá đặc biệt là dư nợ ngắn hạn, vì chi nhánhcho vay chủ yếu với các hộ sản xuất thường với mục đích tiêu dùng hay mở rộng sản xuất nhưng với qui mô nhỏ.
Bảng 1: Biến động nguồn vốn của NNN0 &PTNT Từ Liêm
Từ năm 1998 đến 2000
Đơn vị: triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
s/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế
44320
18,4%
44892
17%
53870
17,2%
2.T iền gửi tiết kiệm
57557
23,9%
57795
22%
69354
22,2%
3. Phát hành kỳ phiếu
138489
57,6%
157838
61%
189406
60,6%
Tổng
240366
100%
312630
100%
Nguồn:phòng kế toán và ngân quĩ
Bảng 2: Tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng nguồn sử dụng
Đơn vị tính :triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Nghiệp vụ cho vay
93842
94%
113070
94,6%
185662
93,7%
1. Cho vay ngắn hạn
59855
60%
69250
58%
113709
57,4%
2.cho vay trung hạn
33987
34%
28816
24%
47316
23,9%
3. Cho vay dài hạn
15004
12,6%
24637
12,4%
II. nghiệp vụ đầu tư
5956
6%
6256
5,4%
12532
6,3%
Tổng
99789
100%
119326
100%
198194
100%
Nguồn: phòng kinh doanh NHN0 &PTNT Từ Liêm
Cụ thể là: năm 1999 dư nợ ngắn hạn là 69250 triệu tăng +9395 triệu về số tương đối là +15.7% và năm 2000 là 113709 tăng +44459 triệu, về số tương đối tăng +64,2%. Dư nợ ngắn hạn thường xuyên chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tuy về mặt tỷ trọng thì có xu hướng giảm sút nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng trưởng mạnh.Dư nợ dài hạn có chiều hướng gia tăng qua các năm: năm 1998 tỷ lệ cho vay trung hạn là 34%, dài hạn là 0%, năm 1999 và năm 2000 tỷ lệ cho vay dài hạn là 12%. Điều này cho thấy nhu cầu về vốn trung ,dài hạn của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Đây là chuyển biến tích cực trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Song song với việc tăng trưởng tín dụng và đầu tư, Ngân hàng còn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ quá hạn đến năm 2000 là 1100 triệu chiếm tỷ trọng0,56% dư nợ giảm rất nhiều so với năm 1999, do ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ quá hạn cũ và tăng cường đảm bảo an toàn cho những khoản tín dụng mới. Ngân hàng đã sử dụng một số biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng như :
Thông qua các hợp đồng kinh tế( hợp đồng thi công,tín dụng ngắn hạn, hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị cho dự án, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tín dụng trung và dài hạn) chi nhánh đã xác định chính xác nhu cầu vay vốn cho từng doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vay an toàn. Đối với tín dụng trung và dài hạn, chi nhánh sử dụng các quá trình thẩm địng đàu tư để xác định khách hàng tốt, đáng tin cậy cũng như sự cần thiết đầu tư và nhu cầu vay vốn của từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn nó giúp các cán bộ ngân hàng xác định được hiệu quả của các phương án, dự án đầu tư.
Thành lập tổ định giá tài sản thế chấp và ban hành qui chế làm việc của tổ định chế để định giá tìi sản theo đúng chế độ.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, cán bộ tín dụng đã đi sâu phân tích để nắm tình hình năng lực tài chính của từng đơn vị, thường xuyên nắm chắc tình hình thanh toán, thu hồi vốn thông qua khả năng tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, đoán khả năng trả nợ để hạn chế rủi ro. Mặt khác tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi phát tiền vay để ngăn chặn các khoản tiền vay bị sử dụng sai mục đích, nhất là cho vay bằng ngân phiếu và tiền mặt.
Tổ chức các đợt tổn kiểm tra, phân tích các doanh nghiệp có nợ quá hạn, xác định nguyên nhân chậm trả nợ và đề ra các biện pháp để thu hồi nợ.
3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế:
Đối với NHN0 &PTNT Từ Liêm ,tín dụng ngoại tệ và thanh toán quốc tế mới được mở ra trong một số năm gần đây với tinh thần vừa học hỏi, vừa đúc rút kinh nghiệm. Trong năm2000 tín dụng ngoại tệ đã có bước tăng trưởng và phát triển. Việc mở thêm tín dụng ngoại tệ và thanh toán quốc tế đã góp phần thu hút thêm và giữ vững khách hàng quốc doanh giao dịch. Tồng số L/C đã mở: 82 món tăng 57,6% so với năm 1999. Số tiền đạt 8,498 triệu USD và 6,8 triệu EUR tăng +47,3% so với năm 1999.Số L/C đã thanh toán: 129 món tăng +78,3% so với năm 1999,số tiền đạt 6,745 triệu USD và 1,2 triệu EUR tăng 34% so với năm 1999.Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 9 triệu USD và 1,2 triệu EUR tăng lên +50% so với năm 1999.
4. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng:
Khi công nghệ hàng ngày càng phát triển thì hoạt động dịch vụ ngân hàng càng trở nên quan trọng, thông qua hệ thống dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng được tạo mọi điều kiện thuận...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status