Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera



Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
1.1.1: Giai đoạn từ 1974 - 1991
1.1.2: Giai đoạn từ 1996 - nay
1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp bộ máy tài chính
1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
1.2.2: Đặc điểm phân cấp quản lý sản xuất tại Công ty
1.2.3: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3: Đặc điểm thị trường và sản phẩm
1.3.1: Đặc điểm thị trường tiêu thụ
1.3.2: Đặc điểm sản phẩm
1.4: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
1.4.1: Đặc điểm lao động kế toán
1.4.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.5: Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
1.5.1: Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
1.5.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
1.5.3: Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
1.5.4: Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.1: Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.2: Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.3: Thủ tục và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.4: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.5: Quy trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglaera
2.6: Kiểm kê nguyên vật liệu
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
3.1: Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
3.1.1: Những thành tựu
3.1.2: Những tồn tại và nguyên nhân
3.2: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
3.3: Một số ý kiến đề xuất
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


a, thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ theo công văn số 1495/CT- DN của cục thuế Phú Thọ. Công ty cổ phần Việt Trì tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp báo cáo thuế vào ngày 20 hàng tháng.
1.5.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Loại 1: TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, ...
Loại 2: TK 214, 211, 241, ...
Loại 3: TK 311, 331, 333, 338, ...
Loại 4: TK 411, 412, 421, ...
Loại 5: TK 511, 515
Loại 6: TK621, 622, 627, 642, 641, 632
Loại 7: TK 711
Loại 8: TK 811
Loại 9: TK 911
1.5.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính và đã được lập trình theo chương trình kế toán (trừ một số phần hành kế toán chưa cài đặt như kế toán lương, bảo hiểm xã hội, kế toán giá thành). Theo hình thức này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc cập nhật số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình kế toán trên máy vi tính: kế toán công nợ phải thu, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán bán hàng, kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán tài sản cố định.
Sơ đồ 1.5.3: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hay định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.5.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập theo hướng dẫn của "chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" . Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo từng quý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp. Nội dung các chỉ tiêu trên, các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu của quyết định 15.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày dựa trên 06 nguyên tắc: Hoạt động liên tục; cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. báo cáo tài chính tuân thủ các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ báo cáo được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam.
Các báo cáo kế toán công ty được lập hàng quý, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài ra để phục vụ nhu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu điều hành công ty còn lập thêm một số báo cáo chi tiết như: báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt, và báo cáo kiểm kê chi tiết của một số tài khoản khác
Phần 2
Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera
2.1: Đặc điểm quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera.
Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên chí phí và giá thành luôn được công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường.
Chính vì lẽ đó, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Đối với chi phí nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm.
Trong điều kiện thực tế của Công ty, nguyên liệu chính được sử dụng cho sản xuất tại công ty bao gồm: Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, BaCo3, thuỷ tinh lỏng, phụ ga, men, chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi công ty phải theo dõi chặt chẽ, quản lý cụ thể để góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Đặc điểm nguyên vật liệu chính tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang tới giao tại công ty có nghĩa là giá bán ghi trên hoá đơn là giá nhập kho, nếu có chi phí khác thì chỉ là chi phí bốc dỡ, chuyển vào kho. Giá nhập kho gồm cả giá hoá đơn và những chi phí khác phát sinh.
Các chủng loại sản phẩm xí bệt: bệt tay gạt (VI5, VI44, V02.8M), bệt 2 nhấn ( VT 18M, EU 5, VT34, V02.3), bệt cao cấp két liền Co502, C0504,...
Chủng loại sản phẩm chậu: VTL2, VTL3, VTL4, VU7M, VU9M,...
Sản phẩm khác: bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm.
Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm: Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaC03, thuỷ tinh lỏng, men, các chất phụ gia khác như CMC, ZrSi04, sô đa (Na2C03), bột nhẹ.
Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao.
Nguồn nguyên liệu chính đều là nguyên liệu trong nước (70 - 80%), vừa rẻ, vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển lại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam hơn các nguyên liệu khác. Một số các nguyên liệu chính hàng năm công ty vẫn đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh,...
Tuy nhiên, một số chất phụ gia công ty vẫn phải nhập từ Đài Loan, Nhật, Anh như chất tạo keo CMC, chất tạo đục cho men ZrSi04.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nghĩa là ở kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi ghi lên thẻ cả mặt số lượng và giá trị tại kho.
* Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty:
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại Công ty chủ yếu ở bên ngoài với nhiều nguồn khác nhau, cách vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu gặp nhiều thuận lợi. Từ đó tiết kiệm chi phí, cước phí vận chuyển, nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và cần được tổ chức tốt, kịp thời, chính xác.
Khâu thu mua: Công ty thu mua nguyên vật liệu của nhiều nguồn cung cấp khác nhau nên đòi hỏi phải quản lý quá trình thu mua sao cho đủ về số lượng, đúng về chủng loại, giá cả hợp lý với chi phí thu mua thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt phục vụ sản xuất kinh doanh.
VD: Nguyên vật liệu :đất sét (kg)
Nguồn cung cấp (tỉnh, thành phố): Hải Dương
Cao lanh ( kg) ; chủ yếu do Yên Bái, và Phú Thọ cung cấp
Thạch anh ( kg): chủ yếu do Yên Bái cung cấp
Thạch cao (kg): chủ yếu do nhập ngoại
Thuỷ tinh lỏng (kg): chủ yếu do Phú Thọ cung cấp
CMC(kg) do thành phố Hồ Chí Minh cung cấp
.........
Khâu bảo quản: phải đảm bảo việc bảo quản nguyên vật liệu đúng chế độ quy định, tổ chức tốt kho tàng dự trữ, trang bị đầy đủ các phuơng tiện nhằm bảo quản nguyên vật liệu được tốt nhất tránh hao hụt.
Khâu dự trữ: Công ty muốn sản xuất liên tục thì khâu dự trữ cũng rất q...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status