Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần kinh doanh thép và vật liệu xây dung Tân Việt - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần kinh doanh thép và vật liệu xây dung Tân Việt



Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn Trong điều kiện đó, kế toán được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận , phân tích và trình bày một cách thích hợp. Kế toán bán hàng là một nhân tố đống một vai trò quan trọng , quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần KD thép và vật liệu XD Tân Việt, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán bán hàng nói riêng em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần KD thép và vật liệu XD Tân Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu, em đã thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung va kế toán bán hàng nói riêng taị công ty cổ phần KD thép và vật liệu XD Tân Việt.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n thẳng cho bên giao nhận đại lý
Nợ TK 157
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331, 111, 112
+Phản ánh giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
+Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
+Phản ánh hoa hồng về cứ gửi đại lý
Nợ TK 641
Có TK 131
* Bên nhận đại lý
+Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán
Ghi đơn nợ TK 003
+Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý
Nợ TK111,112,131
Có TK331
+Đồng thời ghi đơn
Có TK 003
+Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 511
i. Hạch toán bán hàng nội bộ
Tại đơn vị giao hàng
*Nếu đơn vị có sử dụng hoá đơn GTGT
+Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561), 151,..
+Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK liên quan (111,112,1368,..)
Có TK 512(5121)
Có TK 3331 (33311)
*Nếu đơn vị không sử dụng hoá đơn GTGT
+Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK157
+Phản ánh tổng giá thanh toán
Nợ TK111,112,1368,..
Có TK 512(5121)
Có TK 3331(33311)
+Cuối kì tiến hành kết chuyển
Nợ TK 512(5121)
Có TK 521,531,532,..
+Xác định và kết chuyển DTT nội bộ
Nợ TK512(5121)
Có TK 911
Tại cơ sở phụ thuộc
+Ghi nhận trị giá hàng thu mua
Nợ TK 156 (1561)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 336,111,112,..
+Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán
Nợ TK 111,112,1368,..
Có TK 511 (5111)
Có TK3331(33311)
+Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 133(1331)
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Ngoài ra các trường hợp bán hàng khác cũng được hạch toán tươbg tự như các cách tiêu thụ trên
1.8.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán HTK
a. Hạch toán doanh thu bán hàng
Hạch toán DTBH và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh trên TK 511 và TK 512. Trình tự và phương pháp hạch toán giống ở doanh nghiêp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
b. Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ, việc hạch toán được tiến hành theo trình tự sau.
Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ.
Nợ TK 611( 6112)
Có TK 151, 156, 157
Trong kỳ kinh doanh , các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hoá đươc phản ánh vào bên nợ TK 611(6112)
Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ, ghi các bút toán kết chuyển sau
+Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 611(6112)
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ trong kì
Nợ TK 632
Có TK 611 (6112)
1.8.3. Kế toán thuế GTGT
1.8.3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình tính toán thuế GTGT với ngân sách nhà nước, kế toán sử dụng TK 3331 “ thuế GTGT”. Tài khoản này bao gồm các chỉ tiểu khoản sau :
TK 33311: thuế GTGT đầu ra
TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu
1.8.3.2. Phương pháp kế toán
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trên phần GTGT của hàng hoá dịch vụ. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính toán một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
_
+Theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
Thuế GTGT đầu vào
=
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Thuế GTGT đầu ra
=
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra
Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra
Thuế GTGT đầu ra
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hay chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
=
Thuế GTGT đầu vào
+ Theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp
Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
=
x
Giá trị thanh toán của hoàng hoá, dịch vụ mua vào
-
=
Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ
Giá trị thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán hàng
a. Theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT được phản ánh như sau :
+Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK liên quan(151, 152, 153, 156, 611, 627, 641, )
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112,
+Phản ánh số thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Nợ TK liên quan(111, 112,131)
Có TK 3331 (33311)
Có TK 511
Có TK 515
Có TK 711
+Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 133
+Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ
Nợ TK 3331 (33311, 33312)
Có TK liên quan (111, 112, 311)
+Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT phải nộp
thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 133
+Trường hợp thuế GTGT phân bổ cho đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và đối tượng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 3331( 33311)
Nợ TK 632
Nợ TK 242
Có TK 133
+Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT , số thuế đã được hoàn lại ghi
Nợ TK liên quan (111, 112)
Có TK 133
Có TK 3331
+Trường hợp được giảm thuế ( nếu có)
Nợ TK 3331
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
b. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính thu nhập khác là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, tương tự giá thực tế vật tư, hàng hoá tài tài sản cố định, dịch vụ mua vào cũng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
+Số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211)
Nợ TK 511, 512
Nợ TK 515, 711
Có TK 3331 ( 33311, 33312)
+Số thuế GTGT đã nộp kế toán ghi
Nợ TK 3331( 33311, 33312)
Có TK liên quan( 111, 112, 311)
+Phản ánh thuế GTGT được giảm trừ
Nợ TK 3331
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
1.8.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh té phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không.
Sổ kế toán có hai loại:
+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm sổ nhật ký,sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây:
1.8.4.1.Hình thức nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status