Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng



Nguyên nhân của thực trạng này là do theo cách làm của công ty, việc theo dõi các nghiệp vụ nhập xuất kho được phân công cho cả kế toán NVL và thủ kho cùng làm. Theo đó, thủ kho theo dõi các nghiệp vụ xuất, kế toán theo dõi các nghiệp vụ nhập, tuy nhiên mọi bút toán ghi chép sổ sách đều do kế toán thực hiện. Vì vậy phiếu nhập kho được lập bởi kế toán còn thủ kho lập phiếu xuất kho và chịu trách nhiệm về NVL xuất kho và tồn kho. Cách làm này không phù hợp với quy định hiện hành và cũng không tỏ ra hiệu quả trong quản lí. Nó có vẻ như giảm bớt công việc cho kế toán nhưng nó không thể hiện được sự đối chiếu, kiểm tra chéo lẫn nhau giữa thủ kho và kế toán nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan. Tất cả các nghiệp vụ nhập và xuất kho NVL cần được theo dõi song song đồng thời ở cả kho và phòng kế toán chứ không nên có sự phân công như hiện nay.
 Sáu là, vì doanh nghiệp chọn hình thức kế toán chi tiết NVL là hình thức thẻ song song nên thẻ kho cũng đã được sử dụng trong công tác ghi chép NVL nhập xuất tồn hàng ngày của công ty. Mỗi NVL được theo dõi trên một thẻ kho riêng, nhưng đối với một số vật tư nhỏ, nghiệp vụ phát sinh không nhiều, thủ kho chỉ mở một thẻ kho theo dõi chung cho các NVL đó. Điều này cũng cần được khắc phục, thủ kho không nên mở chung thẻ kho cho các NVL khác nhau nhằm tránh nhầm lẫn trong ghi chép và tính toán.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, nó kết hợp với NVL chính để hoàn thiện chức năng, chất lượng sản phẩm. NVL phụ tại công ty bao gồm nguyên liệu nhựa các loại, linh kiện nhựa các loại (các linh kiện quạt như thân quạt nhập khẩu, chân quạt, đế quạt), bột sơn, dây nguồn, tụ điện, phím điều khiển,
- Nhiên liệu: là nguyên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như xăng dầu (dùng cho xe vận tải của công ty), dầu máy các loại (dùng cho các loại máy tiện, máy phay, máy bào,...),...
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu thay thế cho máy móc, thiết bị vận tải,...
Theo cách phân loại như trên của công ty, những linh kiện quạt bằng nhựa như thân quạt, đế quạt đều được xếp vào nhóm nguyên vật liệu phụ trong khi đây là những bộ phận cấu thành cơ bản của quạt. Đây là điều bất hợp lí trong công tác phân loại nguyên vật liệu và nguyên nhân của nó là do: Từ những năm 90, sản phẩm của công ty không chỉ có quạt điện mà còn bao gồm các loại máy công nghiệp khác như máy hàn, máy tiện,... ngoài ra, những linh kiện quạt trong giai đoạn này chủ yếu được cấu tạo từ sắt thép chứ chưa được thay thế bằng linh kiện nhựa như bây giờ. Khi đó, cách phân loại nguyên vật liệu chính bao gồm các loại sắt thép là rất hợp lí, tuy vậy hệ thống phân loại đó vẫn được duy trì đến bây giờ thì không còn phù hợp nữa. Từ sự bất hợp lí đó đã dẫn đến sự khác biệt, thiếu logic khi xem xét đến tỉ trọng giữa NVL chính và NVL phụ như trong bảng tính dưới đây:
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu vật tư nguyên liệu của Công ty năm 2007
STT
Tên vật tư
Giá trị
(Đồng)
Tỷ trọng
(%)
1
1. Nguyên vật liệu chính
3.739.974.710
22,69
2
2 Nguyên vật liệu phụ
12.737.139.181
77,29
3
3. Nhiên liệu
1.482.201
0,0122
4
4. Phụ tùng thay thế
1.289.450
0,0078
5
Tổng
16.479.885.542
100
2.1.3. Công tác quản lí nguyên vật liệu tại công ty
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế hội nhập và mở cửa, ở đó các doanh nghiệp có môi trường cạnh tranh bình đẳng, điều kiện vĩ mô phục vụ cho sản xuất là như nhau trong từng lĩnh vực. Do đó, trên thị trường sự tồn tại những sản phẩm tương tự nhau về chất lượng cũng như giá cả là rất phổ biến. Cạnh tranh để tồn tại và phát triển ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải thật khôn khéo trong vấn đề quản lí chi phí, doanh thu nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao tỉ suất lợi nhuận cho đơn vị mình. Đây là mục tiêu đặt ra cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công ty CP Điện cơ Hải Phòng nói riêng. Với tỉ trọng khoảng 60-70% tổng giá thành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí nguyên vật liệu sẽ tạo ra động lực lớn để hạ giá thành cho sản phẩm. Hoạt động quản lý nguyên vật liệu càng hợp lí thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy, quản lý nguyên vật liệu cần được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ trong tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ đến bảo quản và cả trong khâu xuất dùng.
Trong khâu thu mua: Kế hoạch sản xuất được lập cụ thể cho từng giai đoạn, từ đó công ty chủ động tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Mục tiêu quản lí cần đạt được trong khâu này là phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Dự trữ NVL luôn phải đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời, không gây gián đoạn sản xuất cũng như không dự trữ dư thừa gây ứ đọng vốn, tốn diện tích, lãng phí chi phí. Bảo quản NVL phải đảm bảo duy trì chất lượng NVL, tránh mất mát, hỏng hóc gây lãng phí. Đây cũng là những vấn đề mà Công ty CP Điện cơ Hải Phòng đã nhận thức rất rõ ràng và chủ động thực hiện khá hiệu quả.
Trong khâu sử dụng: NVL xuất dùng tại công ty phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất hàng tháng, mục đích xuất NVL luôn phải rõ ràng đảm bảo đúng người, đúng việc, không xuất tràn lan gây lãng phí.
Hiện nay công ty CP Điện cơ Hải Phòng có hai kho bảo quản và dữ trữ hàng tồn kho, kho thứ nhất là kho thành phẩm kiêm vật tư, kho thứ hai là kho bán thành phẩm.
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu ở công ty đã thực hiện:
Tổ chức hệ thống chứng từ tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh được sự trùng lặp, luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính quy định, đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
Các báo cáo về nguyên vật liệu được xây dựng theo chế độ kế toán ban hành, được lập đúng kỳ và chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu
2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL tại công ty CP Điện cơ Hải Phòng áp được cung cấp từ hai nguồn là mua trong nước và nhập khẩu, đồng thời công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL nhập kho.
Với NVL mua trong nước, giá trị NVL nhập kho được tính như sau:
NVL mua trong nước
giá mua trên hóa đơn GTGT (không bao gồm thuế GTGT)
Phí vận chuyển, bốc dỡ
các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng
=
+
-
Ví dụ: Ngày 08 tháng 12 năm 2007, công ty nhập kho 25.072 kg dây thép 1,4 li của công ty CP xuất nhập khẩu Nam Tiến theo hoá đơn số 0091489 với đơn giá chưa VAT là 8.381VNĐ/kg, thuế GTGT 5%.
Chi phí vận chuyển phải trả cho công ty CP vận tải Mai Văn Minh là 5.619.285 (chưa VAT), VAT 5%.
Như vậy, giá trị lô dây thép nhập kho này là:
25.072 x 8.381 + 5.619.285 = 215.747.717 VNĐ
Với NVL nhập khẩu, giá trị NVL nhập kho được tính như sau:
NVL nhập khẩu
giá mua trên hóa đơn thương mại
Thuế nhập khẩu
Phí nhập khẩu
các khoản giảm giá hàng mua
=
+
+
-
Ví dụ: ngày 20 tháng 12 năm 2007, công ty nhập khẩu 57 tấn hạt nhựa ABS từ nhà cung cấp BASF – Hàn Quốc theo hóa đơn thương mại số 3935423987, đơn giá 1.620 USD/tấn, tỉ giá 1USD = 16.024VNĐ, phí nhập khẩu 1.030.000 (chưa VAT), thuế nhập khẩu 32.311.305.
Như vậy, giá trị lô hạt nhựa nhập khẩu là:
(57 x 1.620) x 16.024 + 1.030.000 + 32.311.305...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status