Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội



 Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 3
1.1.1 Sơ lược về công ty 3
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.1.3 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính qua một số năm 5
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 6
1.2.1 Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu 6
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm 6
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ 7
1.2.4 Các yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh tại công ty 8
1.2.4.1 Các yếu tố đầu vào 8
1.2.4.2 Các yếu tố đầu ra 9
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 9
1.3.1 Sơ đồ khái quát bộ máy quản lý công ty 9
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội 11
1.4 Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 13
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13
1.4.1.1 Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán 13
1.4.1.2 Đặc điểm bộ máy kế toán 15
1.4.2 Chế độ kế toán và một số chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội 15
1.4.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội 15
1.4.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 18
1.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán 18
1.4.6 Hệ thống Báo cáo kế toán 18
1.4.7 Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty áp dụng 19
1.4.8 Nhận xét khái quát về hệ thống kế toán tại đơn vị 23
1.4.8.1 Ưu điểm 23
1.4.8.2 Nhược điểm 23
 
 Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội 25
2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội 26
2.2.1 Phân loại tiền lương 26
2.2.2 Hình thức trả lương 26
2.2.3 Các khoản phải thanh toán với công nhân viên trong đơn vị 27
2.3 Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán khác với công nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 28
2.3.1 Quy chế trả lương 28
2.3.1.1 Công nhân viên làm việc tại Hà Nội 28
2.3.1.2 Công nhân viên làm việc tại Thái Bình 30
2.3.2 Thủ tục, chứng từ sử dụng 31
2.3.3 Tài khoản sử dụng 33
2.3.4 Phương pháp hạch toán 33
2.3.4.1 Hạch toán lương gián tiếp (hình thức trả lương theo thời gian) 35
2.3.4.2 Hạch toán lương trực tiếp (hình thức trả lương theo sản phẩm) 43
2.3.4.3 Bảo hiểm xã hội trả thay lương 52
2.4 Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội 54
2.4.1 Nguyên tắc lập các khoản trích theo lương 54
2.4.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng 55
2.4.3 Phương pháp hạch toán 55
 
 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 58
3.1.1 Những ưu điểm mà công ty đạt được trong công tác quản lý và kế toán 58
3.1.2 Những hạn chế mà công ty cần khắc phục 60
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội 62
 
 Kết luận 65
 Tài liệu tham khảo 66
 Nhận xét của đơn vị thực tập 67
 Nhận xét của giáo viên 68
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


a toàn bộ công tác kế toán, công ty đã xây dựng lên một hệ thống chứng từ ban đầu theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm các chúng từ kế toán có tính chất bắt buộc (như: hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho – phiếu xuất kho, phiếu thu – phiếu chi, ) và các chứng từ có tính chất đặc thù của công ty như phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, Đồng thời, Công ty cũng tổ chức được một quy trình lập và luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý, bao gồm các bước:
Tiếp nhận chứng từ bên ngoài và lập chứng từ.
Kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ.
Ghi sổ chứng từ.
Bảo quản và lưu trữ chứng từ.
1.4.5. Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áo dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, bao gồm 9 loại tài khoản. Tài khoản cấp 1, 2 mang tính chất bắt buộc. Ngoài ra, Công ty không xây dựng thêm một tài khoản đặc trưng nào theo ngành nghề kinh doanh của mình.
1.4.6. Hệ thống Báo cáo kế toán.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thương mại Hapro nên Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội có nhiệm vụ tự hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
Định kỳ, phòng tài vụ - kế toán phải lập các báo cáo để nộp cho các đơn vị có liên quan.
* Báo cáo tháng:
Tờ khai thuế GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
Báo cáo sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
* Báo cáo quý, năm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập
Cuối mỗi quý, trong Báo cáo thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Thuế, doanh nghiệp phải nộp thêm: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính.
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải nộp tờ khai Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính cho niên độ kế toán sau.
* Nơi gửi Báo cáo:
Chi cục thuế TP Hà Nội
Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội
Cục thống kê TP Hà Nội
Hội đồng quản trị của công ty
Tổng công ty Thương mại Hapro
Lưu văn thư
1.4.7. Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty áp dụng.
Để đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của thời đại, tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội hiện nay đang áp dụng phần mềm kế toán CADS 2005 vào quá trình hạch toán tại doanh nghiệp. Chương trình này được thiết kế tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Công ty.
Nội dung của phần mềm kế toán CADS 2005 gồm:
Chức năng hệ thống.
Thiết lập hệ thống ban đầu.
Phân loại các chứng từ kế toán và các nghiệp vụ kế toán.
Cập nhật số dư ban đầu.
Xử lý số liệu kế toán cuối tháng.
Lên các báo cáo cuối tháng.
Các loại vật tư, hàng hóa, dịch vụ và các tài khoản mà Công ty sử dụng đã được mã hóa nên khi nhập số liệu vào máy tính, kế toán viên chỉ cần đánh mã vật tư, hàng hóa.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên nhập dữ liệu vào máy tính, cuối tháng chương trình sẽ in ra các bảng kê, sổ chi tiết và các báo cáo kế toán khác có liên quan.
Phần mềm kế toán CADS 2005 có giao diện chính như sau:
1.4.8. Nhận xét khái quát về hệ thống kế toán tại đơn vị.
1.4.8.1. Ưu điểm.
- Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, phòng kế toán với những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, làm việc nhiệt tình, trung thực, được bố trí với những công việc cụ thể, phù hợp, đã góp phần giải quyết nhanh chóng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán cập nhật kịp thời, đầy đủ; đồng thời giữa các bộ phận luôn có sự kiểm tra, đối chiếu sổ sách, cung cấp số liệu có liên quan nên các thông tin kế toán luôn được chính xác, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của công ty.
- Sử dụng và tuân thủ đúng chuẩn mực, chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính, như phiếu thu tiền, chi tiền, có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan, như vậy số liệu ngoài thực tế và trên sổ sách luôn đúng, công tác kế toán thêm thuận lợi hơn.
- Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nắm bắt rõ tình hình nhập – xuất – tồn sản phẩm, hàng hóa hay sự biến động về giá cả sẽ giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin kịp thời và chính xác về tình hình biến động của của các loại vật tư, hàng hóa, để từ đó có những hướng giải quyết thích hợp.
- Bên cạnh đó, việc mã hóa các sản phẩm hàng hóa, mỗi đối tượng khách hàng với các khoản thanh toán công nợ giúp cho kế toán tránh được những sai xót, nhầm lẫn có thể xảy ra.
1.4.8.2. Nhược điểm.
- Trong điều kiện công nghệ thông tin như hiện nay thì máy vi tính trở thành một công cụ cần thiết, đắc lực của quá trình quản lý cũng như hạch toán kế toán. Trong khi đó tại công ty, số lượng máy vi tính vẫn chưa được trang bị đầy đủ cho công nhân viên, dẫn đến tình trạng hai người phải sử dụng chung một máy tính.
- Hệ thống sổ sách kế toán còn chưa đồng bộ, nhất quán. Công ty vừa sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ, vừa sử dụng hình thức nhật ký chung (các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 và TK 154 và các bảng tổng hợp phát sinh khác).
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THỦY TINH HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo có sự chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống, có sự liên hệ giữa các phòng ban với nhau nhằm mục đích giám sát và quản lý có hiệu quả công tác kinh doanh.
Công nhân viên của công ty được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản gồm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp trong các đội, các phân xưởng sản xuất. Lao động gián tiếp trong các phòng ban và công nhân viên thuộc loại lao động như: bảo vệ, lái xe, Trong từng loại lao động lại chia thành các cấp bậc, ngành nghề, từng tổ chức sản xuất tùy thuộc vào trình độ, khả năng làm việc hay quá trình làm việc tại công ty. Việc phân loại trên giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động được hợp lý và đúng mục đích, đúng ngành nghề.
Mỗi phòng ban thuộc khối văn phòng đều có một người chịu trách nhiệm chấm công, theo dõi đầy đủ thời gian làm việc của bộ phận mình. Còn tại phân xưởng, quản đốc có nhiệm vụ chấm công, theo dõi số lao động, theo dõi chất lượng công nhân viên làm việc. Ngoài ra, phận KCS có nhiệm vụ theo dõi chất lượng sản phẩm, từ đó giúp cho việc tính lương sản phẩm của công nhân được chính xác hơn. Việc tính lương đúng với công sức lao động bỏ ra tạo điều kiện kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghế, tạo cảm giác hứng thú và thoải mái trong khi làm việc, chất lượng của ngày công được tăng lên.
Biểu 1
Thống kê lao động tại công ty
STT
Phân loại
Đầu năm 2008
Số lượng (người)
Tỉ lệ
Tổng số lao động
72
100%
1
Theo giới tính
Nam
Nữ
54 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status