Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam



Bộ tài chính cần tổ chức hạch toán tốt việc kiểm tra, hạch toán kế toán của các doanh nghiệp theo pháp lệnh hạch toán kế toán và thống kê nhằm đảm bảo số liệu chính xác, trung thực, kịp thời. Các báo cáo tài chính, sổ sách kế toán là nguồn số liệu chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp, một trong những yếu tố cơ bản để ngân hàng xem xét và đi đến quyết định có nên đầu tư cho dự án hay không.
Các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu cần đề cao trách nhiệm của mình. Trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh tình trạng nhập tràn lan hay hạn chế quá mức sẽ gây nên những biến động trên thị trường. Các chính sách xuất nhập khẩu phải ổn định tương đối lâu dài, tránh tình trạng vốn tín dụng đã được đầu tư vào dự án sản xuất các hàng hoá xuất khẩu chưa kịp thu hồi vốn thì đã có sự thay đổi chính sách khiến cho ngân hàng không thu hồi được nợ.
Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chẩn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho đồng bộ, thống nhất, chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn sự lợi dụng của khách hàng quy định rõ trách nhiệm của sở nhà đất và các cơ quan tương đương trong việc làm thủ tục chuyển nhượng không đúng pháp luật gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ từ tài sản thế chấp.
Đẩy mạnh công tác thống kê nhằm thống kê tổng hợp các tỷ lệ tài chính của các ngành, các doanh nghiệp, từ đó rút ra tỷ lệ trung bình năm để làm căn cứ phân tích kinh tế, so sánh, đánh giá các doanh nghiệp hiện đang ở tình trạng nào.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ôị bộ, kiểm tra các thông tin do kế toán cung cấp, xem xét việc tính và ghi các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kiểm tra tính chiếm lược và tính hiệu quả trong các đơn vị .
phòng hành chính nhân sự :
với chức năng hành chính, phòng hành chính nhân sự thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị lễ tân, tiếp khách nhằm mục tiêu xây dựng SGD văn minh, lịch sự, với chức năng nhân lực, phòng giúp giám đốc quy hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ của SGD, thực hiện các quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ khi có quyết định của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán bộ của sở đi học tập, tham quan
1.7 phòng kế toán ngân quỹ :
các cán bộ phòng kế toán, ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh của SGD theo quy định mà còn tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống NHNo. Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động, két sắt, thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý kho, quỹ nghiệp vụ, tham gia thanh toán liên hàng phòng còn đảm nhận các công việc về tài chính, phân tích hoạt động tài chính cho đến việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Tình hình hoạt động kinh doanh của sở
Kể từ khi nước ta bước sang nền kinh tế thị trường, bước sang một giai đoạn mới – một giai đoạn phát triển theo chiều sâu, theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đó là một lĩnh vực nhậy cảm đòi hỏi phải có những bước đi thận trọng trong quá trình đổi mới, trong hệ thống Ngân hàng nói chung và sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng có những nhiệm vụ rất nặng nề, vừa phải khắc phục những hậu quả cũ, vừa phải đáp ứng nhu cầu của đổi mới trước những khó khăn thử thách phải vượt qua.
Để có thể bước qua được những thử thách, khó khăn đó và hoà chung với nhịp độ phát triển của đất nước, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã bám sát định hướng của các ngành, tổ chức thực hiện các công tác như đã định. Cụ thể trong năm qua Sở đã có nhiều phấn đấu, tập chung cải thiện chất lượng tín dụng, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách với phương châm “ ổn định, an toàn, hiêu quả, phát triển” góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống.
2.1.Tình hình huy động vốn.
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hai năm qua ta đã thấy rõ được sự phát triển mạnh mẽ của Sở giao dịch. Sở đã tập chung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đưa ra các hình thức huy động năng động và phù hợp có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn có thời hạn dài phục vụ cho đầu từ phát triển.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn tại SGD – NHNo & PTNT Việt Nam ( đã quy ra VND). Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng nguồn huy động
Phân theo ngành
Tiền gửi doanh nghiệp
Tiền gửi dân cư
Phân theo thời hạn
Không kỳ hạn
Kỳ hạn dưới 12 tháng
Kỳ hạn trên 12 tháng
Phân theo đơn vị tiền tệ
Bằng VND
Bằng USD
564
355
209
146,5
171
247
62,6
501,4
100
62.9
37.1
25.9
30.32
43.7
11.11
88.89
1.623
978
645
372
664
587
758
865
100
60.28
39.72
23
41
36
46
54
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD năm 1999, 2000 )
Năm 1999. Tổng nguồn vốn huy động đạt được 564 tỷ đ, tăng 8.5% so với năm 1998. Trong đó nguồn vốn nội tệ đạt 62,6 tỷ đ, chiếm 11.11%, nguồn vốn ngoại tệ đạt 35.748 nghìn USD chiếm 88.99% tổng nguồn vốn, tương đương với 501,4 tỷ đ.
Cơ cấu nguồn vốn gồm có.
Nguồn không kỳ hạn146,5 tỷ đ, chiếm 25.95% tổng nguồn vốn
Nguồn kỳ hạn dưới 12 tháng là 171 tỷ đ, chiếm 30.32% tổng nguồn vốn.
Nguồn kỳ hạn trên 12 tháng là 247 tỷ đ, chiếm 43.7% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng ( chiếm tỷ lệ 99% ), tiền gửi tiết kiệm nội tệ 12 tháng chỉ đạt 2,5 tỷ đ (1%) nên việc giảm lãi xuất liên tục trong năm không ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của sở.
Nguồn vốn nội tệ của sở chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng nguồn vốn, nhưng đạt được nguồn vốn 62 tỷ đ trong đó tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam đạt 23,5 tỷ đ là nỗ lực lớn vì sở mới chỉ nhận tiền gửi nội tệ từ tháng10/1998, thực hiện huy động tiết kiệm nội tệ từ tháng 3/1999.
Năm 2000. Nguồn vốn huy động đạt được 1.623tỷ đ, tăng 188% (1.059 tỷ đ) so với năm 1999. Trong đó:
Nguồn vốn ngoại tệ: 59.633 nghìn USD tương đương 865 tỷ đ, tăng 67% so với năm 1999, chiếm tỷ lệ 54% tổng nguồn vốn.
Nguồn nội tệ : 758 tỷ đ,tăng 1.103% so với năm 1999, chiếm tỷ lệ 46% tổng nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn.
Không kỳ hạn: 372 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 23% tổng nguồn vốn.
Kỳ hạn dưới 12 tháng: 664 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 41% tổng nguồn vốn.
Kỳ hạn trên 12 tháng: 587 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 36% tổng nguồn vốn.
Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng 64% tổng nguồn vốn làm tăng khả năng linh hoạt khi có sự thay đổi về lãi suất. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn cao ( chiếm tỷ trọng 77%) nên chi phí huy động vốn của sở giao dịch lớn, lãi suất bình quân đầu vào cao.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế.
Tiền gửi của dân cư: 645 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 39.72% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi của các đơn vị: 978 tỷ đ, chiếm tỷ lệ 60.28% tổng nguồn vốn.
Năm 2000, Sở giao dịch đã áp dụng đa dạng hoá các hình thức huy động với các thời hạn, lãi suất linh hoạt và hợp lý nên đã đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao ( 188%) đặc biệt là nguồn vốn nội tệ tăng 1.103% so với năm 1999, nâng tỷ trọng nguồn vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn từ 11% năm 1999 lên 46 % tổng nguồn vốn. Đã tiếp cận và tạo được quan hệ tiền gửi với một số khách hàng nguồn vốn như Trường đại học dân lập Đông đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam , bước đầu đạt kết quả tốt.
Tiền gửi dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, chiếm tỷ lệ 93.49%. tiền gửi nội tệ mặc dù năm 2000 đã áp dụng linh hoạt nhiều hình thức huy động vốn trong dân cư như phát hành kỳ phiếu trả lãi trước, kỳ phiếu 2 năm, tổ chức quầy thu, chi tiết kiệm riêng phục vụ thuận lợi người gửi tiềnnhưng tốc độ tăng tiền gửi nội tệ chậm chỉ đạt 42 tỷ đ, chiếm 6.51% nguồn vốn huy động từ dân cư.
2.2 Hoạt động cho vay.
Cho vay là một chỉ tiêu quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng song cũng là công tác dễ phát sinh rủi ro nhất do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi trường kinh tế chưa ổn định, tính chất khách quan phức tạp. Mục tiêu của sở là “ Kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”.
Biểu 2: Tình hình cho vay của SGD –NH...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status