Phân tích tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Phân tích tình hình tài chính ở Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn



Kết quả này ghi trên cột Đ/c2 trên bảng 3.7: Khi đó vay ngắn hạn tăng từ 100 tỷ đến 106 tỷ đồng, vay dài hạn tăng từ 531 tỷ đồng lên 548 tỷ đồng.
 - Phần lãi vay bổ sung 3 tỷ sẽ được phản ánh trên cột Đ/c2 trên bảng 3.6. Kết quả lãi vay dự toán tăng từ 54 tỷ đồng lên 57 tỷ đồng.
- Phản ánh cuối cùng của việc điều chỉnh đến báo cáo thu nhập là giảm lợi nhuận giữ lại từ 116 tỷ đồng đến 114 tỷ đồng.
 - Lợi nhuận giữ lại trên báo cáo thu nhập giảm làm vốn chủ sở hữu dự toán trên bảng cân đối kế toán giảm đi, cụ thể là còn: 1.137 tỷ đồng.
 - Ta thấy, trên bảng cân đối kế toán tổng tài sản là 2.102 tỷ đồng và tổng nguồn vốn là 2.100 tỷ đồng, chênh lệch 2 tỷ đồng. Nếu công ty chấp nhận các chi phí bổ sung như đã trình bày trong bảng trên là nhỏ và không ảnh hưởng đến báo cáo thu nhp thì quá trình điều chỉnh được coi là kết thúc tại đây với một sai số nhất định. Sai số này có thể bỏ qua được vì đây là dự báo tài chính.
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đảm bảo cho máy móc hoạt động ổn định, liên tục.
- Một số phòng ban: Văn phòng, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán thống kê tài chính, phòng kinh tế- kế hoạch.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính: có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ sắp xếp và điều phối nhân lực của công ty.
Như vậy ta thấy bộ phận quản lý và các phòng ban của công ty được bố trí khá gần với khối sản xuất. Vì vậy việc quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo đối với các phân xưởng sản xuất là rất dễ dàng, thuận tiện. Tạo điều kiện tốt cho việc sản xuất kinh của công ty.
Sơ đồ 2.2 : Mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động) đại hội đồng cổ đông công ty
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ công ty phụ trách nội chính-KD
Phó GĐ công ty phụ trách SX
Phó GĐ công ty phụ trách cơ điện
Trung tâm GDTT
Phòng ĐHSX
CN.Thanh Hoá
CN.Nghệ An
CN.Hà Tĩnh
CN.Ninh Bình
CN.Nam Định
CN.Thái Bình
CN.Hà Tây
CN.Sơn La
VP Đại diện tại CHDCND Lào
Phòng KTSX
Phòng TN.KCS
Phòng KTAT
Xưởng Mỏ NL
Xưởng ôtô VT
Xưởng tạo NL
Xưởng lò nung
Xưởng NXM
Ban QLDA
Phòng KT- KH
Phòng kỹ thuật
Phòng KTTC
Phòng KH-TH
Phòng VTTB
Phòng TCLĐ
Phòng KTTKTC
Phòng CƯVTTB
X. Đóng bao
Tổng kho VTTB
Văn phòng
Phòng cơ khí
Phòng N.Lượng
Phòng QLXM
Xưởng SCTB
Xưởng CKCT
Xưởng CTN-NK
Xưởng Điện TĐ
Phòng BVQS
Trạm Y tế
Xưởng SCCT
Phòng ĐSQT
2.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Khẩu hiệu “ Xi măng Bỉm Sơn niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của những công trình” chính là mục tiêu và chính sách chất lượng của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện khẩu hiệu trên, Công ty không ngừng áp dụng sáng kiến, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, sản phẩm của công ty rất có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường hơn 20 năm qua. Để hiểu thêm về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta đi vào phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và tình hình lao động của công ty.
a) Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua 3 năm gần đây
Sản phẩm
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Xi măng PCB30
Tấn
1.770.713
2.112.781
2.180.269
Xi măng PCB30 bao
Tấn
1.761.513
2.107.641
2.154.324
Xi măng PCB30 rời
Tấn
9.199
5.140
25.945
Xi măng PCB40
Tấn
54.743
75.402
85.786
Xi măng PCB40 bao
Tấn
3.330
11.538
10.227
Xi măng PCB40 rời
Tấn
51.413
63.863
75.559
Clinker
Tấn
180.803
288.773
105.696
Tổng
Tấn
2.006.259
2.476.956
2.371.751
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê tài chính)
Qua số liệu của bảng 2.1 ta thấy sản lượng tiêu thụ của công ty luôn giữ được ổn định, tăng trưởng qua các năm gần đây, giành được một vị thế vững chắc trên thị trường. Trong cơ cấu sản phẩm của công ty xi măng PCB30 chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu là xi măng PCB30 bao. Hiện nay, trên thị trường nhu cầu về xi măng PCB30 rất lớn. Vì vậy xi măng PCB30 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty là hoàn toàn hợp lý.
Qua tài liệu về công ty, được biết công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch về sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong ba năm, cụ thể năm 2004 có sản lượng sản phẩm tiêu thụ bằng 120% so với kế hoạch năm, năm 2005 đạt 112% so với kế hoạch năm, năm 2006 đạt 104% so với kế hoạch.
b) Phân tích lao động
Lao động là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nói đến số lượng lao động người ta không chỉ nói đến tổng số lao động đơn thuần mà còn phải kể đến kết cấu lao động. Bởi vì lao động ở mỗi bộ phận khác nhau sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất là khác nhau.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp số lượng lao động năm 2006
STT
Chỉ tiêu
Số lượng (Người)
I
Tổng số lao động có mặt đầu kỳ
2786
Trong đó: Nữ
588
II
Tổng số lao động có mặt cuối kỳ
2588
Trong đó: Nữ
521
1
Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
- Số người ký HĐLĐ không xác định thời hạn
2579
Trong đó: Nữ
518
- Số người thuộc diện HĐLĐ có xác định thời hạn
09
Trong đó: Nữ
03
2
Phân loại theo trình độ
- Trình độ đại học trở trở lên
362
- Trìngđộ cao đẳng, trung cấp
316
- Công nhân kỹ thuật
1447
- Lao động khác
463
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Nhìn chung trong khoảng thời gian hơn 20 năm qua (kể từ khi thành lập đến nay) số lượng lao động của công ty không có sự thay đổi nào đáng kể, chỉ tập trung lao động tổng khoảng 2500 đến 3000 lao động. Với tính chất là một ngành công nghiệp nặng có số công nhân đông là điều dễ hiểu song do những năm đầu khi mới thành lập vì chưa có kinh nghiệm làm quen với những yếu tố công nghệ nên nhà máy tuyển nhiều vị trí trùng lặp nhau. Do đặc điểm sản xuất của công ty là ngành công nghiệp nặng công nghiệp sản xuất xi măng nên số lao động nam (chiếm 80%) nhiều hơn số lao động nữ. Phản ánh thực trạng là tỷ lệ nam chiếm nhiều hơn lao động nữ.
Thực tế Công ty không có trường hợp nào trên 60 tuổi đối với nam, và 55 tuổi đối với nữ, chứng tỏ công ty đã áp dụng đúng quy định của pháp luật về chế độ nghỉ hưu cho người lao động. Qua điều tra cho thấy thực tế độ tuổi trung bình của lao động trong công ty là 43 tuổi. Việc có quá nhiều lao động già sẽ có nhiều kinh nghiệm, song khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật kém, khó có sự năng động, sáng tạo trong công việc. Bên cạnh đó, do giữ cơ chế và bộ máy cũ quá lâu cộng thêm với dây chuyền công nghệ ngày càng hiện đại hoá sẽ dẫn doanh nghiệp tới có nhiều lao động không đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất kinh doanh, việc thừa lao động là điều tất yếu sẽ xảy ra.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với chủ doanh nghiệp, với các nhà điều hành doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng. Phân tích tài chính cho phép nhận định một cách tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cũng như khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn... giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
Để đánh giá cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta sử dụng nguồn thông tin đầy đủ và cơ bản nhất đó là các báo cáo tài chính. Trong đồ án này sẽ đưa ra các báo cáo tài chính trong ba năm 2004, 2005, 2006 để làm cơ sở số liệu tính toán phân tích tình hình tài chính của công ty.
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
2.2.1.1. Đánh giá sự biến động của các khoản mục trên các báo cáo tài chính
Sau đây là bảng cân đối kế toán dạng so sánh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn tại ngày 31/12/2004; 2005; 2006.
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán dạng so sánh
Đơn vị tính: Triệu đồng
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status