Một số biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải ở Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải ở Việt Nam



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI Ở VIỆT NAM 3
1.1 Cơ sở lí luận về logistics. 3
1.1.1 Khái niệm về logistics. 3
1.1.2.Một số loại hình dịch vụ logistics. 5
1.1.2.1. Giao nhận hàng hoá. 5
1.1.2.2. Kho bãi. 6
1.1.2.3. Vận tải. 8
1.1.2.4. Dịch vụ tư vấn ngoại thương. 10
1.1.3. Vai trò của logistics: 10
1.2 . Logistics là sự phát triển tất yếu của dịch vụ vận tải giao nhận. 12
1.3 . Lợi ích của Logistics mang lại cho người kinh doanh giao nhận vận tải. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI Ở VIỆT NAM 17
2.1 Những thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải ở Việt Nam. 17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. 17
2.1.2. Cơ sở hạ tầng. 18
2.1.2.1. Hệ thống cảng biển. 18
2.1.2.2. Hệ thống đường sông. 21
2.1.2.3. Hệ thống đường bộ. 22
2.1.2.4. Hệ thống cảng hàng không. 23
2.1.3. Nguồn nhân lực cho lĩnh vực logistics. 24
2.1.4. Môi trường pháp lý. 24
2.1.5. Công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở Việt Nam. 25
2.2. Khái quát thực trạng ứng dụng và phát triển dịch vụ logistics ở các doanh nghiệp Việt Nam. 25
2.3. Những nhân tố cản trở đến sự phát triển dịch vụ logistics ở nước ta. 35
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN VẬN TẢI Ở VIỆT NAM 42
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ logistics. 42
3.2. Một số biện pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam. 43
3.2.1. Về phía nhà nước. 43
3.2.1.1. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông vận tải, phương tiện kỹ thụât. 43
3.2.1.2. Tăng cường sự quản lý của nhà nước. 47
3.2.1.3. Liên kết và phát huy vai trò của các hiệp hội có liên quan tới hoạt động logistics. 48
3.2.1.4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. 49
3.2.1.5. Thúc đẩy, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động logistics. 50
3.2.2. Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. 51
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. 51
3.2.2.2. Mở rộng, đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải giao nhận để dần hướng tới phát triển toàn diện mô hình logistics. 52
3.2.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và khai thác: 54
3.2.2.4. Liên doanh, liên kết với các công ty logistics nước ngoài. 54
3.2.2.5. Tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng. 54
KẾT LUẬN 57
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vận tải, ngoại ngữVới thuận lợi là một nước có dân số trẻ, Việt Nam có nguồn lực dồi dào để phát triển các ngành kinh tế, trong đó việc áp dụng mô hình logistics trong giao nhận vận tải.
2.1.4. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý là môi trường vĩ mô, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trong mọi lĩnh vưc, trong đó có lĩnh vực logistics. Thật vậy doanh nghiệp chỉ hoạt động có hiệu quả khi có một hệ thống pháp lụât đầy đủ và chặt chẽ. Trong thời gian qua, Nhà nước và Quốc Hội đã xây dựng và ban hành một loạt các văn bản pháp luật như : Luật Hàng hải, luật Dân sự, luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luât Đầu tư, luật Bảo Hiểm, luật Hải Quan, luật Giao thông đường bộ... Ngoài ra, các Bộ, các ban ngành còn đưa ra các văn bản dưới dạng pháp lênh, quy chế, thông tư... có tính chất bổ sung và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật. Một số luật khác đang được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để ban hành trong thời gian không xa. Ngoài ra, Chính phủ còn tham gia phê chuẩn ,ký các hiệp định, công ước quốc tế liên quan đến các hoạt động buôn bán , giao nhận vận tải,...nhằm tạo điều kiện cho quá trình phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhâp của nền kinh tế với thế giới.
2.1.5. Công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở Việt Nam.
Mạng thông tin toàn cầu làm thay đổi căn bản nền kinh tế thế giới và cùng với nó là các hoạt động hậu cần kinh doanh. Công nghệ thông tin cho phép doanh nghiệp kết nối dễ dàng và nhanh chóng tới các nhà cung ứng và khách hàng của mình. Khai thác hiệu quả công nghệ thông tin sẽ làm tăng khả năng hiện thực việc tối ưu hoá các quá trình nghiệp vụ logistics, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách linh hoạt , chủ động với số lượng khách hàng lớn hơn và đa dạng hơn. Từ đó đạt được mục tiêu của logistics : cân đối giữa dịch vụ khách hàng và chi phí để có được lợi nhuận cao nhất trong khi vẫn duy trì được sự hài lòng của khách hàng. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin và thương mại điện tử còn mới mẻ, song lại có tốc độ phát triển nhanh so với khu vực và thế giới. Số người dân sử dụng máy tính kết nối internet ngày một tăng. Các trường đại học, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị kinh doanh đều đã sử dụng máy tính và internet phục vụ cho hoạt động của mình, và bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao . Một số đơn vị giao nhận vận tải đã áp dụng thương mại điện tử trong lĩnh vực như marketing, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải hàng hoá, bảo hiểm, thánh toán...Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực logistics là rất quan trọng, vì vị trí của logistics trong toàn bộ quá trình phân phối vật chất là sử dụng và xử lý thông tin để tổ chức và quản lý chu trình vận chuyển của hàng hoá qua nhiêù công đoạn, chặng đường, phương tiên, địa điểm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời đúng lúc, nên nhờ áp dụng công nghệ thông tin sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng.
2.2. Khái quát thực trạng ứng dụng và phát triển dịch vụ logistics ở các doanh nghiệp Việt Nam.
Theo Datamonitor, Global Logistics 5/2006 thì thị truờng dịch vụ logistics của Việt Nam có tổng giá trị khoảng 0.16 tỷ USD năm 2005 chiểm khoảng 0.3%GDP,phần lớn là dịch vụ vận chuyển. Mặc dù thị trường Logistics Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ so với các nước Châu Á- Thái Bình Dương, nhưng có tốc độ tăng trưởng khoảng 20%-25%/ năm và đạt giá trị 0.36 tỷ USD vào năm 2009.
Bảng 3:Quy mô thị trường Logistics và tốc độ tăng trưởng Việt Nam và thế giới năm 2005
Thị trường
Trị giá ( tỷ USD)
Tốc độ tăng trưởng
Thế giới
591.1
5.1%
Khu vực Bắc Mỹ
198.61
4.6%
Khu vực Châu Âu
191.52
1.1%
Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
201.35
8.1%
-Trung Quốc
81.40
24%
-Nhật Bản
67.10
0.20%
-Úc+ Ấn Độ+ Hàn Quốc + Đài Loan
52.30
---
-Việt Nam
0.16
20%-25%
Nguồn: Datamonitor, Gobal Logistics, 5/2006
Giá trị thị trường Logistics được tạo ra chủ yếu từ 4 ngành gồm ngành bán lẻ hàng tiêu dùng, hàng thiết bị công nghệ cao, thiết bị ôtô và dược phẩm. Theo một tổng hợp và ước tính dựa trên sự tương đồng với thị trường Logistics Trung Quốc thì ngành bán lẻ chiếm khoảng 90% giá trị thị trường logistics, đạt khoảng 0.114 tỷ USD, có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 14.72%/1năm. Sau đó là ngành hàng thiết bị công nghệ chiếm khoảng 6% giá trị, đạt 0.0096 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng trung bình 5.72%/năm, còn lại là ngành thiết bị ôtô và dược phẩm. Tuy nhiên 2 ngành này sẽ là những ngành tiềm năng cho dịch vụ logistics Việt Nam trong tương lai với tốc độ tăng trưởng trên 10%/1năm trong giai đoạn 2005-2009.
Phát triển logistics ở Việt Nam vẫn còn trong ý tưởng quy hoạch và triển khai một số dự án phát triển các cảng Container .Tuy nhiên chưa có một hệ thống mang tính quy hoạch và chưa hình thành được cơ chế chính sách khuyến khích, huớng dẫn phát triển hệ thống mặc dù chính phủ đã có những nghị định về vận tải đa cách. Theo tính toán mới nhất của Cục Hàng hải Việt Nam, lĩnh vực quan trọng nhất trong logistics là vận tải biển thì DN trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên chở được 18% tổng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phần còn lại đang bị chi phối bởi các DN nước ngoài. Điều này thực sự là một thua thiệt lớn cho DN Việt Nam khi có đến 90% hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng đường biển. Năm 2006 lượng hàng qua các cảng biển Việt Nam là 153 triệu tấn và tốc độ tăng trưởng lên đến 19,4%. Nếu dịch vụ logistics chiếm khoảng 15-20% GDP thì trong năm 2006 chi phí hậu cần đạt khoảng 8,6 đến 11,1 tỷ USD. Đây là một thị trường rất tiềm năng. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong dịch vụ logistics là vận tải chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Cho đến nay, nước ta đã có trên một ngàn DN đăng ký làm logistics, nhưng chỉ có khoảng 800 DN thực sự có tham gia hoạt động, trong đó DN Nhà nước chiếm khoảng 20%, Công ty TNHH, DN cổ phần chiếm 70%, còn 10% là các gia đình, tư nhân làm nhỏ lẻ, tham gia làm từng phần, từng công đoạn.Một số doanh nghiệp nhà nước tham gia trong lĩnh vực logistics như : Vosco- kinh doanh vận tải giao nhận đường biển; Vietfracht – công ty vận tải, môi giới thuê tàu ; Vosa- công ty cung ứng tàu biển (làm các dịch vụ tại cảng) ; Vicoship – công ty container (làm dịch vụ container), Vitalco- làm dịch vụ kiểm đếm...Nổi lên là các doanh nghiệp lớn có vai trò chủ đạo trong hoạt động hậu cần và giao nhận vân tải đường biển là Tổng công ty Hàng hải –Vinaline với hơn 30 thành viên hoạt động trên mọi lĩnh vực hàng hải. Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp cổ phần như Gemandept, Safi, Vinatrans ... Một số chủ hàng lớn cũng mở cảng, làm đại lý cho hãng tàu như Vinacoal, Petrolimex,. Các doanh nghiệp của địa phương cũng ra đời như Shipchano của Hải phong, Danasco của Đà Nẵng...Các doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang quản lý như Masc...Các công ty tư nhân như công ty Đông Á, Oceanway, Kiến Hưng, Sao Bắc Đẩu, Tân Tiền Phong...Cùng với số lượng các doanh nghiệp tăng lên, quy mô của các doanh nghiệp cũng đựoc mở rộng. Các doanh nghiệp như Vietfracht, Germ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status