Hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á - Thực trạng và giải pháp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á - Thực trạng và giải pháp



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO 2
1. Thương mại quốc tế và các hoạt động trong xuất khẩu hàng hoá. 2
1.1. Thương mại quốc tế và các hình thức của thương mại quốc tế. 2
1.2.Hoạt động xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng hoá. 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo của nước ta. 6
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu gạo. 8
3.1 Các nhân tố thuộc về nguồn cung lúa gạo xuất khẩu 8
3.1.1 .Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên 8
3.1.2. Các nhân tố thuộc về chính sách, chủ chương của Nhà nước. 9
3.1.3. Các yếu tố thuộc về khoa học công nghệ. 10
3.2. Các nhân tố thuộc về cầu và giá cả của thị trường thế giới. 11
3.2.1. Thị trường nhập khẩu lúa gạo 11
3.2.2.Về giá cả thị trường. 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO KHU VỰC CHÂU Á 13
1. Thực trạng sản xuất chế biến lúa gạo củaViệt Nam trong những năm gần đây 13
1.1. Thực trạng sản xuất lúa gạo ở nước ta. 13
1.1.1. Về diện tích: 13
1.1.2. Về giống lúa: 15
1.1.3.Về năng suất lúa: 16
1.1.4. Về sản lượng lúa 17
1.2. Thực trạng chế biến lúa gạo ở Việt Nam. 19
2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường châu Á. 20
2.1. Những thành tựu đã đạt được. 20
2.1.1. Tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trên thế giới. 21
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á. 22
2.1.2.1. Về số lượng và kim ngạch xuất khẩu. 23
2.1.2.2. Về giá bán 28
2.1.2.3. Về chủng loại gạo xuất khẩu sang thị trường châu Á. 28
2.2. Một số hạn chế trong xuất khẩu gạo của nước ta khi xuất khẩu sang thị trường châu Á. 30
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU Á 33
1. Định hướng phát triển xuất khẩu gạo sang thị trường châu Á. 33
1.1. Định hướng đối với sản xuất lúa gạo. 33
1.2. Định hướng đối với mở rộng thị trường lúa gạo châu Á. 34
2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường châu Á. 35
2.1. Các giải pháp chủ yếu trong sản xuất lúa gạo. 35
2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo tập trung phục vụ cho xuất khẩu. 35
2.1.1.1. Sự cần thiết phải quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo tập trung. 35
2.1.1.2. Biện pháp thực hiện. 36
2.1.2. Thực hiện đồng bộ các giải phấp khoa học kỹ thuật cho vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu. 37
2.1.2.1.Về giống lúa: 37
2.1.2.2. Về phân bón: 37
2.1.2.3. Về phòng từ sâu bệnh: 38
2.2. Các giải pháp mở rộng thị trường châu Á. 38
2.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường gạo thé giới nói chung và thị trường châu Á nói riêng. 38
2.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng , nâng cấp bến cảng bốc xếp. 39
2.2.3. Tăng cường khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam. 39
KẾT LUẬN: 43
BDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng dân được trao quyền quyết định sản xuất từ khâu gieo trồng đến khâu tiêu thụ sản phẩm và các chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp của nhà nước đã làm cho diện tích và sản lượng lúa gạo tăng nhanh.
1.1.1. Về diện tích: Tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 329.314,04 km, với khoảng 20-25% đất đai sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Tổng diện tích trồng lúa năm 2004 đạt 7.443.800 ha, năm 2005 giảm còn 7.400.000 ha (sau 5 năm 2001-2005 giảm 340000 ha), năm 2007 là 7.201.000 ha bằng 98,3% và giảm 123.800 ha so với năm 2006.
Mức tăng diện tích gieo trồng lúa trong khoảng từ 1990-2003 đạt mức 1,8%/năm, với con số tuyệt đối là 1.442,6 ngàn ha, trong đó mức tăng của Đồng bằng sông Cửu long là 3,31%/năm nhờ cải tạo thuỷ lợi vùng đồng tháp mười, khai thác đất hoang hoá ở các tỉnh trong vùng và tăng thêm vụ sản xuất thứ 3 trên diện rộng ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Đồng bằng sông Hồng,các tỉnh Bắc Trung Bộ và các tỉnh miền núi phía Bắc có tốc độ tăng dưới 1% ,các tỉnh Tây bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích lúa giảm do chuyển sang trồng cây trồng khác có hiệu quả hơn ở các vùng thiếu nước. Diện tích gieo trồng lúa tăng không phải do tăng diện tích canh tác lúa. Trong khi diện tích lúa tăng thêm 24% sau 13 năm (1990-2003) thì diện tích đất canh tác lúa gần như tăng không quá 1%, chủ yếu tăng ở vùng Đồng Tháp Mười. Tăng diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là tăng vụ. Mức tăng vụ thứ 3 trên phạm vi cả nước là 30,4%năm 2004 so với 25,8% năm 1995, mức tăng khoảng 330 nghìn ha. Các tỉnh Bắc Trung Bộ có 22,3% diện tích, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ có 24,5% diện tích và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tới 49,4% diện tích cấy vụ 3(vụ hè thu) trong tổng diện tích gieo trồng lúa.
Diện tích trồng lúa của nước ta được thể hiện rõ nét ở bản sau:
Biểu1:diện tích lúa phân theo vùng giai đoạn 1900-2007
Đơn vị:1.000 ha
chỉ tiêu
1990
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước
6042,8
7666,3
7485,4
7452,2
7443.8
7324,2
7324,8
7201
Đồng bằng S.Hồng
1158
1212,6
1196,7
1183,5
1161,4
1138,9
1124
1110
Đông Bắc
519,2
550,3
562,5
566,1
557,2
555,6
553,8
550,6
Tây Bắc
144,3
136,8
140,8
139,5
151,3
152,8
154,4
167,4
Bắc Trung Bộ
677
695
700,4
694,7
685,6
674,5
638,6
621
D.H
N.T. Bộ
414,6
422,5
399,5
408,3
401
371,5
392,4
401,5
Tây Nguyên
165,3
176,8
186,1
193,9
197,6
192,2
127,6
131,1
Đông N.Bộ
384,3
526,5
485,6
478,9
480,3
417,4
435,4
456,8
Đ.b.sông CLong
2580,1
3945,8
3813,8
3787,3
3809,4
3826,3
3773,2
3762,6
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
1.1.2. Về giống lúa: Việt Nam trồng rất nhiều giống lúa khác nhau, tuỳ từng trường hợp vào điều khiện tự nhiên của từng vùng sinh thái và từng mùa vụ. Các tỉnh miền Bắc sử dụng nhiều giống lúa nhập từ Trung Quốc và lúa lai. Trong khi đó, các tỉnh miền Nam lại trồng nhiều giống lúa IR có nguồn gốc từ Viện lúa Quốc tế(IRRI). Mặc dù có hàng trăm giống lúa, nhưng chỉ có 10 giống lúa được trồng nhiều nhất, chiếm khoảng 60% diện tích gieo trồng của cả nước.Trong các giống lúa còn lại, mỗi giống chiếm không quá 1% diện tích đất gieo trồng.Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2000, cả nước mỗi vụ gieo trồng trên 200 giống lúa khác nhau.Vụ đông –xuân ở miền Trung có số lượng giống lúa ít nhất nhưng đã cũng có tới 131 giống lúa khác nhau.Đặc biệt, lúa chất lượng cao được chú ý đầu tư và gieo trồng, lúa chất lượng cao để phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng nhanh từ 15% năm 2000 lên 30 -35% năm 2004, tăng tỷ lệ gạo ngon lên 305 năm 2005.ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi cung cấp80 -90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước, có tới 63 loại giồn lúa trong đó có nhiều giống chất lượng cao như giống: OM 1490,IR 64, MTL 250, IR 65610,Jasmine 85, OMCS 2000
1.1.3.Về năng suất lúa: Sản lượng lúa gạo tăng một phần do tăng năng suất lúa, đặc biệt là vụ Đông –Xuân và vụ mùa.Năng suất lúa của Việt Nam có mức tăngnhanh qua các năm và đạt ở mức cao.Tăng năng suất lúa không chỉ nhờ có giống tốt, mà còn do phát triển thuỷ lợi, cải thiện dinh dưỡng cây trồng và cải thiện công tác quản lý, tốc độ tăng năng suất lúa khác biệt khá đáng kể giữa các vùng sinh thái, đặc biệt là giữa đồn bằng sông Cửu long và các vùng còn lại. Năng suất lúa của đồng bằng sông Cửu Long trong vòng sáu năm 1998 -2004 đạt mức 4,1 -4,6 tấn/ha, trong khi đó tại Đồng bằng sông Hồng năng suất lúa đã tăng từ 4,5 lên 5,6 tấn/ha. Năm 2005, năng suất lúa bình quân của cả nước đã đạt được 4,9 tấn/ha/vụ, năm 2006 là 48,9 tạ/ha, năm 2007 là 49,8 tạ/ha.
Biểu 2: năng suất lúa phân theo vùng giai đoạn 1990 -2007
Đơn vị: tạ/ha
Chỉ tiêu
1990
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước
32
42
46
46,1
46,5
48,9
48,9
49,8
Đồng bằng sông Hồng
34
54
56
56,4
56,3
54,3
58,1
59.2
Đông Bắc
23
38
41
42,2
43,3
45,7
45,4
45,5
Tây Bắc
17
35
32
32,2
33,2
35,5
38
39
Bắc Trung Bộ
24
41
45
45
45,3
47,0
51,0
52
Duyên Hải Nam Trung Bộ
32
40
43
42,8
43,0
47,3
49,1
50,2
Tây Nguyên
23
33
33
34,2
34,5
37,3
42,9
43,3
Đông Nam Bộ
27
32
34
34,1
34
38,9
39,1
40,4
Đồngbằng sôngCửu Long
37
42
46
46,4
46,5
50,4
48,2
50,2
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
1.1.4. Về sản lượng lúa: Sự thay đổi về diện tích và năng suất lúa là hai nhân tố chính tác động tới tốc độ tăng sản lượng song vai trò của chúng trong những giai đoạn khác nhau và giữa các vùng khác nhau là khác nhau.
Biểu 3: Sản lượng lúa phân theo vùng giai đoạn 1990 -2007
Đơn vị :ngàn tấn
chỉ tiêu
1990
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước
19925,1
32529,5
34063,5
34447
34518,6
35832,9
35862,8
35870
Đồng bằng s Hồng
3890,8
6586,6
6685,3
6752,2
6488,6
6183,5
6528,7
6530,7
Đông Bắc
1180,4
2065
2328,9
2374,6
2463,8
2536,7
2512,3
2510,2
Tây Bắc
248,8
403,6
451,5
453,8
487,3
542,8
587,0
590,2
Bắc Trung Bộ
1642,3
2824
3138,9
3156
3218,3
3170,3
3484,6
3496,2
Duyên Hải Nam T.Bộ
1347,3
1681,6
1705,4
1711
1867,4
1758,9
1928,1
1447,1
Tây Nguyên
386,1
586,8
609,5
635,8
793,9
717,3
891,5
893,6
Đông Nam Bộ
1049,1
1679,2
1666,1
1654,2
1675
1624,9
1701,2
1723,4
Đb .s.Cửu Long
9480,3
16702,7
17477,9
17709,6
17524,1
19298,5
18193,4
18678,6
(Nguồn:Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Số liệu thống kê.)
Trong giai đoạn 1900 -2004 sản lượng lúa tăng bình quân 4,9%/ năm, từ 19,925 triệu tấn năm 1990 lên 34,518 triệu tấn. Sản lượng lúa ở hai vựa lúa chính của nước ta đều tăng nhanh, nhưng ở Đồng bằng sông Hồng do quy mô đất canh tác bình quân của một hộ rất thấp nên sản lượng lúa tăng chủ yếu là do thâm canh tăng vụ tăng năng suất chiếm tới 94% nguyên nhân tăng năng suất. Trong khi đó ở đồng bằng sông Cửu Long sản lượng lúa tăng chủ yếu do tăng vụ, 64% sản lượng tăng là do tăng vụ chỉ có 12% là do tăng diện tích canh tác lúa. Năm 2005, sản lượng lúa đạt 35,8 triệu tấn,bình quân mỗi năm của thời kỳ 2000-2005 tăng 670.000 tấn tương đương khoảng 2,4%/năm.
1.2. Thực trạng chế biến lúa gạo ở Việt Nam.
Theo báo cáo của Viện Công nghệ sau thu hoạch, tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo Việt Nam khoảng 12 -16%, trong đó 3 khâu tổn thất nhất là phơi sấy,bảo quản, xay xát c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status