Ipv6 – lý thuyết và mô hình thử nghiệm Ipv6 - pdf 27

Download miễn phí Ipv6 – lý thuyết và mô hình thử nghiệm Ipv6



- Không sử dụng: Đặt về “0” bởi node nguồn và lờ đi bởi node nhận
+ Code = 0 (Vượt quá giới hạn hop trong quá trình chuyển giao): Bản tin này được gửi đi khi có lặp định tuyến hay giới hạn hop quá nhỏ. Bản tin loại này được sử dụng rất phổ biến để thực hiện chức năng traceroute. Traceroute rất hữu ích để xác định đường dẫn mà các gói đi qua trên mạng. Thứ tựn để thực hiện điều này, gói tin đầu tiên được gửi ra ngoài với giới hạn hop bằng 1. Router đầu tiên trên đường dẫn sẽ giảm giới hạn hop về 0, loại bỏ gói tin và gửi trở lại bản tin ICMP loại 3, code 0. Bây giờ host nguồn sẽ biết địa chỉ của router hop đầu tiên. Tiếp theo nó gửi ra ngoài gói tin thứ hai với giới hạn hop bằng 2. Gói tin này sẽ được chuyển tiếp bởi router đầu tiên, đồng thời router này sẽ giảm giới hạn hop xuống còn 1. Router thứ hai trên đường dẫn sẽ giảm giới hạn hop về 0, loại bỏ gói tin và gửi trở lại bản tin ICMP loại 3, code 0. Bây giờ host nguồn sẽ biết về router thứ hai trên đường dẫn. Tăng giới hạn hop lên 1 (với mỗi gói tin được gửi đi cho tới khi gói tin đạt đến đích cuối cùng) tiếp tục xử lý như vậy. Mỗi router trên đường dẫn tới đích cuối cùng sẽ gửi bản tin ICMP trở lại host nguồn vì vậy, nó cung cấp địa chỉ IP của nó cho host nguồn.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


128 bit (16 octet), khi viết, mỗi nhóm 2 octet (16 bit) được biểu diễn thành một số nguyên không dấu, mỗi số được viết dưới dạng hệ số hexa và được phân tách bằng dấu hai chấm (:)
VD: fec0:ba23:ca38:3214:5345:abcd:fe45:4256
Với sự phức tạp của địa chỉ IPv6, người dùng sẽ khó khăn trong việc viết và nhớ chúng. Do vậy việc sử dụng tên miền sẽ được đẩy mạnh và các địa chỉ sẽ chỉ được sử dụng trong các giao thức mạng và định tuyến.
Trên thực tế các địa chỉ IPv6 thường có nhiều chữ số 0 trong một địa chỉ, ví dụ như: 1080:0000:0000:0000:0008:0800:200c:423a. Do đó cơ chế nén địa chỉ được dùng để biểu diễn dễ dàng hơn các loại địa chỉ dạng này. Ta không cần viết các số không ở đầu mỗi nhóm, ví dụ 0 thay cho 0000, 8 thay cho 0008. Địa chỉ trên sẽ trở thành 1080:0:0:0:8:800:200c:423a.
Hơn nữa ta có thể sử dụng ký hiệu :: để chỉ một chuỗi số 0. Địa chỉ trên sẽ trở thành 1080::8:800:200c:423a. Tuy nhiên ký hiệu trên chỉ được sử dụng một lần trong một địa chỉ. Do địa chỉ IPv6 có độ dài cố định, ta có thể tính được số các bit 0 mà ký hiệu đó biểu diễn. Ta có thể áp dụng ở đầu, hay giữa hay ở cuối các địa chỉ
Cách viết này đặc biệt có lợi khi biểu diễn các địa chỉ multicast, loopback, hay các địa chỉ chưa chỉ định
VD: Địa chỉ multicast ff01:0:0:0:0:0:0:43 ff01::43
Địa chỉ loopback 0:0:0:0:0:0:0:1 ::1
Địa chỉ chưa chỉ định 0:0:0:0:0:0:0:0 ::
Một kiểu địa chỉ khác là kiểu địa chỉ IPv6 nhúng địa chỉ IPv4, như ::10.0.0.1
Tiền tố địa chỉ IPv6 được biểu diễn theo cú pháp CIDR như IPv4 như sau: ipv6-address/prefix length. Trong đó, ipv6-address là bất kỳ biểu diễn địa chỉ nào, còn prefix length là độ dài tiền tố theo bit.
VD: biểu diễn mạng con có tiền tố 64 bit: fe80::36/64
I.3. CẤU TRÚC VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC DẠNG ĐỊA CHỈ IPV6
IPv6 có 3 dạng địa chỉ: unicast, multicast và anycast
Địa chỉ unicast nhận dạng duy nhất một giao diện của một node, một gói được gửi tới địa chỉ unicast sẽ được phân phát đến giao diện được nhận dạng bởi địa chỉ đó
Địa chỉ multicast nhận dạng một nhóm giao diện, một gói được gửi tới địa chỉ multicast sẽ được xử lý bởi tất các các thành viên của nhóm multicast
Địa chỉ anycast nhận dạng một nhóm giao diện (thường trên nhiều node), một gói được gửi tới địa chỉ anycast sẽ được phân phát tới giao diện gần nhất
Các địa chỉ IPv6 được gán cho giao diện vì vậy mỗi giao diện của một node cần có ít nhất một địa chỉ unicast. Một giao diện có thể được gán nhiều địa chỉ thuộc bất cứ loại nào do đó một node có thể được nhận dạng bởi địa chỉ của bất cứ giao diện nào của nó. Một địa chỉ IPv6 gồm 3 phần:
Hình 1.1. Định dạng chung địa chỉ IPv6
Global routing prefix: được sử dụng để nhận dạng các địa chỉ đặc biệt hay là phạm vi địa chỉ được gán cho site.
Subnet ID: Được sử dụng để nhận dạng một link trong site
Interface ID: Được sử dụng để nhận diện giao diện trên link
I.3.1. Địa chỉ Unicast
Địa chỉ unicast được phân chia theo phạm vi: global và local
Link local address & site local address
Hình 1.2. Định dạng địa chỉ local unicast
Địa chỉ link local sử dụng trên một link và không bao giờ được định tuyến. Nó có thể được dùng trong kĩ thuật tự động cấu hình và tìm kiếm neighbor và trên mạng không có router nên còn được dùng để tạo ra một mạng tạm thời.
Địa chỉ site local mang thông tin về subnet, nó có thể được định tuyến trong site nhưng các router không chuyển tiếp chúng ra ngoài site
Aggregatable global unicast address
Hình 1.3. Định dạng địa chỉ global unicast
TLA ID (top level aggregation indentifier) mang thông tin định tuyến mức cao nhất về điạ chỉ. Nó được cấp cho ARIN, RIPE và APNIC
RES (Reserved) dự trữ cho sử dụng trong tương lai
NLA (Next level aggregation indentifier) là không gian địa chỉ được gán cho các provider và exchange.
SLA (Site level aggregation indentifier) là không gian địa chỉ được gán cho các tổ chức, được sử dụng cho cấu trúc mạng nội bộ và có thể chia nhỏ hơn trong tổ chức đó.
Interface ID: định danh giao tiếp các host trên mạng trong site của khách hàng cuối. Định danh này xác định theo chuẩn EUI-64
Chú ý: Để chuyển một địa chỉ MAC 48 bit sag EUI-64 thì thực hiện theo các bước
sau:
1.Chèn ff-fe vào giữa byte thứ 3 và byte thứ 4 trong địa chỉ MAC
2.Thực hiện đảo bit đối với bit thứ 2 trong byte thứ nhất của địa chỉ MAC
VD: Địa chỉ MAC của một giao diện như sau:00-60-00-52-f9-d8
Chèn ff-fe vào địa chỉ MAC: 00-60-00-ff-fe-52-f9-d8
Thực hiện đảo bit ta có 02-60-00-ff-fe-52-f9-d8 là phần định dạng EUI-64
I.3.2. Địa chỉ Anycast
Địa chỉ anycast nằm trong cùng một phạm vi địa chỉ với điạ chỉ aggregation global unicast nên không thể nhận dạng địa chỉ anycast từ việc xem xét tiền tố. Khi bạn gán một địa chỉ unicast cho một nhóm giao diện thì nó sẽ trở thành địa chỉ anycast và đồng thời bạn phải cấu hình cho các giao diện này để nó nhận biết địa chỉ này là địa chỉ anycast.
Địa chỉ anycast không được sử dụng như một địa chỉ nguồn của các gói IPv6 và nó chỉ có thể gán cho router IPv6 mà không phải là host
Subnet router anycast address
Hình 1.4. Định dạng địa chỉ subnet router anycast
Định dạng chung của địa chỉ anycast
Hình 1.5. Định dạng chung của địa chỉ anycast
I.3.3. Địa chỉ multicast
Hình 1.6. Định dạng địa chỉ multicast
Flags: bit 0-3 được dự trữ và thiết lập về “0”
bit 4 = 0 là địa chỉ multicast well-known
bit 4 =1 là địa chỉ multicast temporary
Bảng 1.2.Giá trị trường scope
Giá trị
Mô tả
0
Dự phòng
1
Phạm vi link local
2
Phạm vi node local
3,4
Không được gán
5
Phạm vi site local
6,7
Không được gán
8
Phạm vi organization local
9,A,B,C,D
Không được gán
E
Phạm vi global
F
Dự phòng
Các giá trị này cho phép xác định phạm vi vùng của địa chỉ multicast. Qua đó router sẽ định tuyến các gói tin trong phạm vi giới hạn. Thông thường các phạm vi tổ chức và vị trí chỉ có thể được thực hiện nếu các router biết các liên kết nào thuộc về tổ chức nào.
Trường Group ID nhận dạng nhóm multicast, hay vĩnh cửu hay tạm thời trong một phạm vi, nghĩa là các nhóm có ID giống nhau có thể được sử dụng đồng thời trong các phần khác nhau của mạng mà không gây trở ngại nếu các phạm vi là riêng rẽ
VD: Một server có group ID là 43 được gán bởi IPv6, tất cả 4 địa chỉ sau đều thuộc về group 43 nhưng có ý nghĩa khác nhau:
- ff01::43: Tất cả các server trên cùng node với sender
- ff02::43: Tất cả các server trên cùng link với sender
- ff05::43: Tất cả các server trên cùng site với sender
- ff0e::43: Tất cả các server có mặt trên mạng global
Chú ý: Địa chỉ multicast không được dung như địa chỉ nguồn và không xuất hiện trong mào đầu định tuyến
I.3.4. Các loại địa chỉ đặc biệt
Địa chỉ unspecify: viết tắt “::” (là địa chỉ toàn không giống như địa chỉ 0.0.0.0 trong IPv4). Nó có thể được sử dụng như một địa chỉ nguồn bởi host khi nó gửi yêu cầu thông tin cấu hình địa chỉ. Địa chỉ này không được cấu hình tĩnh hay động cho giao diện và không bao giờ được dùng làm địa chỉ đích hay trong mào đầu định tuyến IPv6
Địa chỉ loopback: viết tắt “::1” có chức năng (giống địa chỉ 127.0.0.1 trong IPv4) gỡ rối và kiểm tra các stack IP. Địa chỉ n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status