Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương



Phần 1 Lời mở đầu
1.1 Lời mở đầu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hạch toán chi phí Sx và tính Giá thành SP
2.1 Tình hình cơ bản của công ty
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phần 3 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.1 Tập hợp chi phí
3.2 Tính giá thành tại công ty
3.4 Một số nhận xét về công tác Htoans chi phí và tính giá thành SP tại công ty
3.4 Một số ý kiến dề xuất
Phần 4 Kiến nghị và kết luận
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giai đoạn nhất định.
Giá trị nguyên vật liệu thu hồi nhập lại kho được tính theo giá ước tính
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho
+
Khối lượng nguyên liệu xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân nguyên liệu xuất kho
=
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho
+
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho
Ví dụ:
Ngày 03/3/2005 xuất kho đất thô cao lanh A là 15m2 cho phân xưởng I, phiếu xuất kho là số 22, đơn giá thực tế bình quân xuất kho là 205.000đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế của đất cao lanh thô A xuất kho là:
15 * 205.000 = 3.075.000đ
Từ các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mức tiêu hao mà tổ sản xuất hay phân xưởng để kế toán nguyên vật liệu ghi phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được làm thành 3 liên có thể cho một hay nhiều nguyên vật liệu khác nhau tuỳ vào nhu cầu sản xuất
Trong đó:
- 1 liên người lĩnh giữ
- 1 liên phòng tài chính kế toán
- 1 liên thủ kho giữ
Chúng ta có thể theo dõi quá trình xuất kho nguyên vật liệu thông qua phiếu xuất kho tại công ty sau đây
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 3 năm 2005
Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Ngư
Địa chỉ: Phân sưởng I
Lý do xuất: Để sản xuất bột cao lanh A
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đất cao lanh thô
........................
A
....................
Mét khối
.................
15
..................
205.000
.................
3.075.000
..
Mặc dù công ty mới áp dụng chế độ kế toán máy trong thời gian ngắn nhưng nó đã phát huy vai trò mạnh mẽ của mình trong việc quản lý các số liệu, trong các trương trình cài sẵn căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán gõ theo lệnh để vào các sổ tương ứng rất chính xác, sau đây là biểu mẫu về sổ nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3 năm 2005
Biểu số 5: Nhật ký chung
Quý I năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Dòng NKC
Đã vào sổ cái
TKĐU
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ

27
29
32
34
35
39
41
62
01/3/2005
7/3/2005
10/3/2005
19/3/2005
19/3/2005
23/3/2005
28/3/2005
30/3/2005
Xuất đá trường thạch A thô phân xưởng III sản xuất
Xuất đất cao lanh thô
A,B cho phân xưởng I sản xuất
Xuất thanh cho phân xưởng I để đốt lò sấy
Tiền lương cho công nhân phân xưởng II
Khấu hao tài sản cố định phân xưởng I
Tiền lương cho công nhân phân xưởng I
Tiền điện phải trả cho công nhân phân xưởng I
Tiền bảo hiểm, kinh phí công đoàn, y tế
621
152
612
152
612
152
622
334
627
214
622
344
627
311
627
338
11.131.000
23.526.000
27.426.000
78.713.000
10.000.000
58.618.000
5.700.000
4.907.000
11.131.000
23.526.000
27.426.000
78.713.000
10.000.000
58.681.000
5.700.000
4.907.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Từng tổ sản xuất nhưng nguyên vật liệu trực tiếp thì có. Nó được phân bổ cụ thể chi tiết cho từng phân xưởng để theo dõi quản lý được tốt. Phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thông qua bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng .
Biểu 6: Bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng 3/ 2005
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
Tổng TK152
I. Tài khoản 621. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Phân xưởng I
2. Phân xưởng II
3. Phân xưởng III
411.628.000
411.628.000
64.768.000
14.693.000
37.768.000
12.307.000
476.396.000
426.312.000
37.768.000
12.307.000
II. Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
1. Phân xưởng I
2. Phân xưởng II
3. Phân xưởng III
3.488.169
27.621.000
13.302.000
8.037.694
6.281.306
31.109.169
13.302.000
8.037.694
6.281.306
Tổng chi phí
411.628.000
68.256.169
27.621.000
476.369.000
31.109.169
Nhìn vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ta có thể nắm bắt được tốc độ, quy mô sản xuất của từng phân xưởng từ đó điều chỉnh cho hợp lí .Trong tháng 3 chi phí nguyên vật liệu phân bố chủ yếu vào phân xưởng 1. Nguyên nhân là do phân xưởng này là phân xưởng chính ,quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy công ty cần điều chỉnh để phát triển tương đối giữa các phân xưởng.
Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, căn cứ vào bảng phân bố nguyên vật liệu cũng như chi phí trên tài khoản 621 và tải khoản 152. Từ đó kế toán chi phí giá thành kết chuyển vào tài khoản tính giá thành của công ty: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Các định khoản như sau:
Nợ TK 621: 476.396.000
Có TK 152: 476.396.000
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Nợ TK 154: 476.3963000
Có TK 621: 476.396.000
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản và sơ đồ chữ T để hạch toán tuy nhiên khi sử dụng hệ thống kế toán này chỉ cần khai thác các thông só yêu cầu là chế độ làm việc tự động của máy tiến hành một cách nhanh chóng.
TK 152 TK 621 TK 154
476.396.000 476.396.000
3.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo một cách nói ngắn gon hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Bởi đó chính là quản lý lao động – quản lý nhân sự. Có quản lý nhân sự tốt mới thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động yên tâm sản xuất, tuy nhiên mức lương nhận được cũng phải sứng đáng với công sức bỏ ra. Công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất nên rất chú ye đến vấn đề này. Chi phí nhân công ở công ty bao gồm những tài khoản sau:
+ Chi phí tiền lương:
Sản xuất hàng khoáng sản theo công nghệ thủ công, từ khâu đầu đến khâu cuối hoàn toàn qua đôi bàn tay của người công nhân, do đó chi phí nhân công chủ yếu là tiền lương.
+ Bảo hiểm xã hội:
Được công ty trích lập để tài trợ cho công nhân viên phòng khi đau ốm, bệnh tật, tai nạn rủi ro
+ Bảo hiểm y tế:
Phục vụ cho công nhân viên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
+ Kinh phí công đoàn:
Luôn được công ty quan tâm, tổ chức công đoàn của công ty nằm trong sự chỉ đạo của công đoàn công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, thường xuyên có các hoạt động của tổ chức lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và tình hình lao động công ty áp dụng hai hình thức trả lương.
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo sản phẩm, tiền lương được trả theo bộ phận, từng bộ phận có đơn gía sản phẩm khác nhau. Quản đốc phân xưởng tập hợp theo dõi công việc của công nhân của các tổ sản xuất rồi tổng hợp tại phòng kế toán hành chính để tính lương.
Quy trình tính và thanh toán lương tại công ty.
Phòng kế toán
Bảng thanh toán lương ở phân xưởng
Bảng chấm công
Lưu chứng từ
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ phát tiền
Giám đốc duyệt chi
S
TT
Họ và tên
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
1
Hà Thị An
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
2
Lê Mai Hạnh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Thu Hà
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
4
Lê Ngọc Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
5
Lê Thị Hải
x
x
x
x
x
x
x
x...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status