Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam



MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 3
1.1. Tín dụng Ngân hàng Thương mại. 3
1.1.1. Khái niệm. 3
1.1.2. Phân loại tín dụng NHTM. 4
1.1.3. Vai trò của tín dụng NHTM trong nền Kinh tế thị trường. 6
1.1.4. Quy trình tín dụng của NHTM. 8
1.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 9
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh 9
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 10
1.2.4. Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế thị trường. 14
1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNNQD. 16
1.3.1. Tín dụng NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNNQD, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của các DNNQD. 16
1.3.2. Giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 17
1.3.3. Kích thích chức năng động, sáng tạo của các DNNQD. 17
1.4. Chất lượng tín dụng NHTM. 18
1.4.1. Khái niệm. 18
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 31
2.1. Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. 31
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch. 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD: 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHĐT&PTVN. 36
2.2. Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNNDQ tại SGD – NHĐT&PTVN. 44
2.2.1. Những quy định về hoạt động tín dụng đối với DNNQD tại SGD. 44
2.2.2. Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD – NHĐT&PTVN. 48
2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD –NHĐT&PTVN. 58
2.3.1. Những kết quả đạt được. 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 59
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 64
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD của SGD – NHĐT&PTVN. 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNQD tại SGD – NHĐT&PTVN. 65
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng chú trọng đến DNNQD. 65
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn đối với DNNQD. 66
3.2.3. Xây dựng kỳ hạn tín dụng phù hợp với nhu cầu của các DNNQD. 66
3.2.4. Đa dạng hoá hình thức bảo đảm tiền vay. 67
3.2.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. 67
3.3. Một số kiến nghị. 68
3.3.1. Kiến nghị với các DNNQD. 68
3.3.2. Kiến nghị với NHĐT&PTVN. 69
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 69
3.3.4. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan. 70
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tính chất quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng bởi nếu không thu được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ mất vốn kinh doanh, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng xấu nghiêm trọng, khủng hoảng có thể xảy ra đối với hệ thống ngân hàng, và khi tình trạng đó xảy ra thì sẽ dẫn đến tình trạng khủng hoảng của toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy mà ngân hàng cần tích cực trong công tác thu nợ. Sự linh hoạt của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, kịp thời sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay không cho vay? Xét trên tầm vĩ mô thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo phát triển kinh tế. Thông tin tín dụng có thể thu được từ nhiều nguồn: Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh... thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua công tác này các nhà lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, thuận lợi trong việc chấp hành các quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng đưa ra những chủ trương chính sách phù hợp nhằm giải quyết những khó khăn và phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các quy định, thể lệ... và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn dến sai sót trong qúa trình thực hiện một khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng cập nhật được thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
1.4.4.3. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng .
- Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp:
Bất kỳ loại hàng hoá nào muốn tiêu thụ được thì cần có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể tiến hành cho vay nếu không có người vay. Xét trong phạm vi toàn nền kinh tế thì vốn có vai trò rất quan trọng nhưng tuỳ từng thời điểm mà từng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hay không. Chính vì vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng Thương mại cũng phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu đầu tư của các doanh nghiêp.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng:
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi khi cho vay, các ngân hàng phải đặt ra các yêu cầu, tiêu chuẩn để có thể chọn ra những khách hàng đủ khả năng làm việc hiệu quả, trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Như vậy, khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng những yêu cầu, điều kiện mà ngân hàng đưa ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tín dụng ngân hàng, bởi vì nếu đa số các doanh nghiệp không thể đáp ứng nổi các điều kiện mà ngân hàng đưa ra thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay khi vẫn phải đảm bảo chất lượng tín dụng, an toàn tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả:
Khi cho khách hàng vay một khoản tín dụng thì ngân hàng mong muốn sẽ thu hồi được nợ từ chính hiệu quả, lợi nhuận của hoạt động của dự án chứ không phải từ cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này phụ thuộc vào hiệu quả và quản lý sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không của doanh nghiệp. Cón nhiều yếu tố để đảm bảo cho việc doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao chất lượng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Ý thức của khách hàng:
Đây là vấn đề có tính chất đạo đức, nếu một khách hàng có đạo đức tốt, sử dụng vốn đúng mục đích, đạt được hiệu quả trong kinh doanh và hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng ; ngược lại, nếu doanh nghiệp có đạo đức không tốt, có ý đồ lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích... thì sẽ làm cho chất lượng tín dụng thấp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Tình hình kinh doanh của khách hàng:
Tuỳ vào tình hình kinh doanh của khách hàng thì sẽ ảnh hưởng đến việc khách hàng có trả nợ đúng hạn cho ngân hàng hay không. Nếu tình hình kinh doanh tốt thì khách hàng sẽ trả nợ đúng hạn, làm cho chất lượng của khoản tín dụng đó tốt. Ngược lại, nếu vì một lý do nào đó mà khách hàng làm ăn không hiệu quả, dẫn đến không trả được nợ đúng hạn thì sẽ làm cho chất lượng của khoản tín dụng đó thấp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch.
Căn cứ vào quyết định số 76/QĐ - TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, về việc thành lập Sở giao dịch (SGD) Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN). Căn cứ vào Điều lệ tổ chức, hoạt động của NHĐT&PTVN ban hành và quyết định 349/QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam. Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường, trực tiếp kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của NHĐT&PTVN, có trụ sở chính tại 53 Quang Trung, Hà Nội (Trụ sở chính của SGD đã chuyển về Trung tâm Thương mại VINCOM – 191 Bà Triệu từ năm 2005).
Quá trình 15 năm hình thành và phát triển của SGD có thể chia làm làm 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1991 – 1994: Đây là giai đoạn NHĐT&PTVN và SGD thực hiện chức năng của một ngân hàng đầu tư phát triển, chủ yếu cấp phát và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước. Trong giai đoạn này, SGD là một đơn vị trực thuộc NHĐT&PTVN, có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp với các khách hàng thuộc kinh tế Trung ương, có trụ sở tại Hà Nội, hoạt động kinh doanh trong toàn quốc. Khách hàng của SGD trong giai đoạn này chủ yếu là các Tổng công ty, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong giai đoạn này, SGD hoạt động đối nội như một phòng ban của NHĐT&PTVN, đối ngoại như một chi nhánh.
* Giai đoạn từ 1995 đến nay: Năm 1995 đánh dấu sự thay đổi cơ bản của NHĐT&PTVN cả về chức năng và mô hình tổ chức với việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách sang Tổng cục đầu tư (tách ra từ N...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status