Một số vấn đề về cơ sở lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về cơ sở lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại



Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cuối tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán và nhằm đảm kịp thời chứng từ phục vụ cho quá trình kê khai hoàn thuế hàng tháng, Công ty cần xây dựng và chấp hành quy định về quản lý và thời gian chuyển chứng từ thanh toán lên phòng kế toán của công ty. Khi đó, mật độ công việc nhân viên kế toán được dàn đều trong tháng, giảm bớt căng thẳng vào thời điểm cuối tháng, tăng cường khả năng kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
 - Công ty nên áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
 Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là tính chính xác, kịp thời. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, công việc kế toán ngày càng được vi tính hoá, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp thời phục vụ đầy đử cho đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học vào thực tế công tác kế toán có thể giảm được 40-50% khối lượng công việc. Cùng với sự phát triển, mở rộng của công ty, việc áp dụng kế toán máy vào thực tế là một đòi hỏi khách quan.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ất bán trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, DV đã được coi là tiêu thụ
Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại; kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ .
Và một số các tài khoản liên quan khác.
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp KKTX.(Sơ đồ 1)
V/ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
TK 641 - Chi phí bán hàng: được dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH; Kết chuyển CPBH.
TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
- TK 641.1: chi phí nhân viên
- TK 641.2: chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641.3: chi phí dụng cụ, đồ dùng
-TK 641.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5:chi phí bảo hành
- TK 641.7: chi phí DV mua ngoài
- TK 641.8: chi phí bằng tiền khác
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này được dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị và quản lý hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPQLDN; Kết chuyển CPQLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
- TK 642.1: chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2: chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3: chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5: thuế, phí và lệ phí
- TK 642.6: chi phí dự phòng
-TK 642.7: chi phí DV mua ngoài
-TK 642.8: chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp .
VI/ Hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi về tiêu thụ.
Kết quả bán hàng trong kỳ
=
Doanh thu thuần
-
CPBH phân bổ cho hàng đã bán
-
CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì KQBH là lãi và ngược lại, nếu chênh lệch là (-) thì KQBH là lỗ.
tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị mà việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK này cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thuần của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Chương II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
tại công ty tnhh tm & dv an giang - hà nội
I/ tổng quan về công ty tnhh tm & dv an Giang.
Công ty TNHH TM & DV An Giang là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép số 0102005565 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội ban hành ngày 06 tháng 06 năm 2000.
Trụ sở chính : Tổ 25 , Ngọc Thuỵ, Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tên công ty : Công ty TNHH TM & DV An Giang
Tên giao dịch : AN GIANG COMPANLY LIMITED (VINE GROUP)
Tên viết tắt : An Giang.CO.,LTD
Điện thoại : 04. 8710621
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM DV An Giang
Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu và phân phối rượu vang. Hiện nay công ty có 850 loại rượu vang đến từ các nước nổi tiếng trên thế giới như Pháp, ý, Tây Ban Nha, úc ...ngoài ra công ty còn kinh doanh đồ uống, bia, đồ ăn, nội thất và điều hành dịch vụ nhà hàng. Ngày 23 tháng 06 năm 2003 nhà hàng và một quán Cafe đã khai trương tại Hà Nội. Việc khai trương tuy không được công chúng hay báo chí biết đến nhưng nhờ những khách hàng quen thuộc của công ty giới thiệu bạn bè và sự phục vụ nhiệt tình của nhân viên nên công ty tiếp tục vững bước trên con đường kinh doanh của mình. Khách hàng quen thuộc của công ty đến từ Hồng Kông, Tokyo, Bangkok...thuộc các thành phần khác nhau như nhà ngoại giao, doanh nhân....những người muốn có những khoảnh khắc thư giãn và cùng tất cả những ai yêu thích rượu vang.
Trải qua gần 6 năm hoạt động, công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những quyết định kinh doanh đúng đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt. Đến năm 2005 công ty đã đạt được doanh thu 18.551.547.579.
Kết quả hoạt động sản xuất của công ty TNHH TM & DV An giang.
Đơn vị: Đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Tỷ lệ %
Số tiền
1
Tổng doanh thu
9.371.174.328
19.132.922.867
9.761.748.539
140,168
2
Các khoản giảm trừ
581.375.288
581.375.288
3
Doanh thu thuần
9.371.174.328
18.551.547.579
9.180.373.251
97,964
4
Giá vốn hàng bán
4.809.400.987
13.578.284.799
8.768.883.812
182,328
5
Lợi hnuận gộp
4.561.773.341
4.973.262.780
411.489.439
9,02
6
Doanh thu hoạt động tài chính
13.227.815
13.227.815
7
Chi phí hoạt động tài chính
258.734.142
258.734.142
8
Chi phí bán hàng
9
Chi phí quản lý
4.488.937.779
4.766.041.349
277.103.570
6,173
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
72.835.562
(38.248.896)
(111.120.458)
(152.563)
11
Thu nhập khác
3.297.818
123.719.011
120.420.193
3651,542
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
3.297.818
123.719.011
120.421.193
3651,542
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
76.133.380
85.434.115
9.300.735
12,216
15
Thuế TNDN phải nộp
21.317.346
23.921.552
2.604.206
12,216
16
Lợi nhuận sau thuế
54.816.034
61.512.563
6.696.529
12.,16
Nhìn tổng quan tình hình sản xuất của công ty trong hai năm 2004 và năm 2005 ta thấy: Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2005 tăng so với năm 2004 là: 9.180.373.251đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 104.168%. Điều này chứng tỏ số lượng tiêu thụ trong năm 2005 tăng mạnh là do công ty chú trọng vào công tác mở rộng thị trường và mở thêm các chi nhánh khác để giới thiệu sản phẩm. Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 8.768.883.812đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 182,328%. Nguyên nhân là do số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn là do giá mua vào tăng lên.
Lợi nhuận gộp năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 411.489.439đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,02%. Mặt khác, chi phí quản lý và chi phí hoạt động kinh doanh giảm 11.120.458đ tương ứng tỷ lệ là 152,563%. Nhưng thu nhập khác tăng cao làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 6.696.529đ tương ứng với tỷ lệ 12,216%. Đây cũng là một kết quả cao so với các doanh nghiệp cùng ngành.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV An Giang.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng như sau:(Sơ đồ số 1)
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: chịu sự điều hành của phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường trực tiếp thực hi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status