Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình



Kế toán tổng hợp nhập vật liệu mua ngoài, còn phải phản ánh số chi phí thu mua thực tế của số vật liệu đã nhập kho xí nghiệp để bảo đảm phản ánh đầy đủ giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
Theo quy định của Nhà nước: Chi phí thu mua vật liệu thực tế bao gồm nhiều khoản chi phí: vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, bồi thường (nếu có). .tuỳ từng trường hợp từng khoản chi phí và các chứng từ, tài liệu phản ánh các khoản chi đó mà kế toán tiến hành ghi vào sổ kế toán, theo các định khoản khác nhau. Căn cứ vào hoá đơn, biên lai cước phí vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá của đơn vị vận chuyển, ghi theo định khoản:
Nợ TK 152- NLVL
Có TK 331- Phải trả với người bán.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vật liệu của công ty chỉ sử dụng vào hoạt động sản xuất chính là: sản xuất bia không có sản xuất phụ
- Trong quá trình sản xuất, ở các tổ sản xuất có phế liệu thu hồi như: bã bia bán cho khách hàng có nhu cầu sử dụng giá trị thu được, được giảm trừ chi phí vào giá thành Bia.
2.1.2-Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Bia Hoà Bình:
- Phân loại:
Nguyên vật liệu ở công ty sử dụng sản xuất bia đơn giản. Do vậy việc hạch toán vật liệu không phức tạp lắm. Tuy vậy, muốn hạch toán chính xác và quản lý tốt vật liệu, cần phân loại vật liệu một cách khoa học hợp lý.
Căn cứ vào vai trò và công dụng nguyên vật liệu trong sản xuất công ty chia thành các loại.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu. Là cơ sở vật chất hình thành sản phẩm mới. Các nguyên vật liệu chính: Malt, đường, hoa, gạo tẻ.
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhng nó không là đối tượng chính hình thành nên sản phẩm mới nó giữ một vai trò nhất định tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bảo đảm và tăng thêm chất lượng của nguyên vật liệu chính hay phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật quản lý, vật liệu phụ của công ty gồm: bột trợ lọc, Co2 , H20.
2.1.3-Nhiên liệu:
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất ở đây thường dùng: gaz, than kiple, amoniaz(NH3).
Vì vật liệu ở công ty không nhiều lắm nên công ty chỉ bố trí một kho để nguyên vật liệu. Trong kho mỗi loại được sắp xếp khác nhau.
2.1.4-Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Bảo đảm yêu cầu chân thực, chính xác, thống nhất.
Tại công ty hiện nay trong công tác kế toán, vật liệu sử dụng giá thực tế để hạch toán cụ thể là:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn hay ghi trên hợp đồng kỳ trước, phù hợp với giá ghi trên phiếu nhập kho.
Cụ thể: Trong tháng 4-2006 mua 500 kg đường của nhà máy Vạn Điển giá thực tế là: 6000đ/kg.
b. Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh được kế toán theo dõi trên TK 331-phải trả cho người bán. Riêng với các loại chi phí thu mua khác: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản... Vì phần lớn vật liệu đều được người bán chở đến tận nơi, nên đã được ghi trong hoá đơn. Nhưng có trường hợp, công ty phải đảm nhận chuyên trở vật tư, toàn bộ chi phí vận chuyển được tính vào chi phí sản xuất không tính vào giá thành vật liệu.
c. Việc hạch toán phải chân thực. Do vậy việc tính giá thực tế vật liệu xuất dùng là một công việc không thể thiếu được của kế toán vật liệu. Công ty chỉ đánh giá vật liệu theo giá thực tế và áp dụng phương pháp nhập trước-xuất trước nên giá thực tế vật liệu xuất kho chính là giá mua vật liệu ghi trên hoá đơn của từng lần nhập kho:
Cụ thể:
Tháng 3-2006 không có tồn kho đầu tháng:
Nhập mua: 400kg đường giá 5.900đ/kg
Nhập mua: 500kg đường giá 6000đ/kg.
Ngày 20/03/2006: Xuất cho xí nghiệp bia: 80kg
Vậy giá thực tế của đường xuất kho ngày 20/3/2006 là: 80kg x 5.900đ = 476.000đ.
2.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
2.2.1 Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều được lập chứng từ kế toán kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và trên cơ sở kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số liệu có của từng thứ vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả phục kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Kế toán chi tiết vật liệu:
Phải được tổ chức theo từng kho, nhóm, loại, thứ vật liệu và từng người chịu trách nhiệm quản lý.
Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định thủ tục nhập, xuất và đối chiếu kiểm tra số liệu trong xí nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận đơn vị tham gia, song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày chủ yếu là ở kho xí nghiệp và phòng xí nghiệp.
Hạch toán chi tiết vật liệu phải thực hiện song song ở kho và phòng kế toán. Tại kho thủ kho là người quản lý các loai vật liệu, chịu trách nhiệm về nhập, xuất bảo quản, dự trữ vật liệu và chịu trách nhiệm sổ sách, bảng chi tiêu hiện vật. Vì vậy hạch toán chi tiết vật liệu ở kho có ý nghĩa rất quan trọng. Tại phòng kế toán thông qua chứng từ ban đầu, mục đích để kiểm tra hợp lệ ghi chép vào các sổ sách, ghi trực tiếp và tập hợp chỉ tiêu giá trị để phản ánh. Giám đốc kiểm tra tình hình nhập xuất dự trữ, bảo quản trong quá trình sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán được thực hiện theo một trong các phương pháp hạch toán do Nhà nước quy định.
Hiện tại chế độ Nhà nước quy định những phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu như sau:
2.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
* Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng danh mục vật liệu, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi vào các thẻ kho và cuối cùng tính ra số tồn kho. Sau khi ghi chép, tập hợp các phần và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
* Tại phòng kế toán:
Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, sổ chi tiết vật liệu cũng được mở cho từng danh mục vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ của thủ kho, kế toán phải kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ chi tiết vật liệu và định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu của phòng kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Việc ghi sổ thẻ kho đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý chặt chẽ cả mặt hiện vật và giá trị cùng loại vật liệu.
Nhược điểm:
Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép công việc quá lớn. Công việc dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng:
áp dụng với các xí nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, hàng ngày tình hình nhập xuất vật tư không nhiều, trình độ nghiệp vụ kế toán và quản lý còn hạn chế.
2.2.2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
*Tại kho:
Dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho cùng thể loại giống phương pháp trên.
*Tại Phòng kế toán:
Dùng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình vật liệu luân chuyển trong tháng cũng như vật liệu tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm. Mỗi thứ vật liệu theo từng kho được ghi vào từng dòng trong sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu với số liệu ghi trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Giảm bớt khối lượng ghi chép còn trùng lặp c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status