Giải pháp huy động vốn đầu tư của tỉnh Hải Dương dự báo tới năm 2010 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Giải pháp huy động vốn đầu tư của tỉnh Hải Dương dự báo tới năm 2010



MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN 5
I. Khái niệm và nhiệm vụ kế hoạch huy động vốn đầu tư. 5
1, Đầu tư: 5
2, Khái niệm nguồn vốn đầu tw. 5
3, Nhiệm vụ của kế hoạch huy động vốn đầu tư. 6
II.Nội dung kế hoạch vốn đầu tư. 9
1 Xây dựng nội dung nhu cầu khối lượng vốn đầu tư xã hội. 9
2.Cân đối nhu cầu với các nguồn bảo đảm vốn đầu tư xã hội. 13
III, Vai trò của vốn trong phát triển kinh tế xã hội 15
1. Biện pháp cân đối vĩ mô 15
2. Vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế 16
3. Vốn đầu tư với chuyển dịch cơ cấu. 17
4. Vốn đầu tư với kế hoạch hoá phát triển xã hội. 19
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 1999-2004. 21
I.Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1999-2004. 21
1. Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 1999-2004. 21
2. Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1999-2004. 23
II. Thực trạng 26
1.Thực hiện tổng nhu cầu vốn. 26
2Thực trạng huy động vốn đầu tư trong tỉnh. 26
3. Thực trạng huy động vốn đầu tư nước ngoài. 28
III. Kết luận. 30
PHẦN III: KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN THỜI KỲ 2005-2010 VÀ GIẢI PHÁP 32
I.Tổng huy động vốn đầu tư. 32
1.Tổng nhu cầu vốn. 32
2.Kế hoạch huy động vốn. 35
II.Giải pháp huy động vốn. 41
1.Giải pháp huy động vốn từ nguồn vốn trong nước. 41
2, Biện pháp huy động vốn đầu tư nước ngoài. 45
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
 
MỤC LỤC Error! Bookmark not defined.
 
II. Thực trạng Error! Bookmark not defined.
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iển trong toàn bộ nền kinh tế sẽ định hướng đầu tư vào các ngành và các lĩnh vực kinh tế xã hội.
-Phát triển nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
-Phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và sản xuất hàng xuất khẩu.
-Xây dựng hạ tầng giao thông, điện, thông tin liên lạc, hạ tầng xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá môi trường, khoa học công nghệ.
Đối với đầu tư của tư nhân trong và ngoài nước, Nhà nước sẽ thông báo về quy hoạch , kế hoạch hướng dẫn các chính sách đòn bẩy để định hướng ưu tiên vào các ngành và lĩnh vực đầu tư như một số cơ sở hạ tầng giao thông Đặc biệt khuyến khích mạnh việc đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu. Trên cơ sở thực hiện Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, dự kiến thu hút khoảng 80% nguồn vốn FDI tập trung cho các ngành sản xuất, nhất là sản xuất công nghiệp.
Trong quy chế quản lý và sử dụng vốn ODA được Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 87/CP quy định nguồn vốn ODA không hoàn lại sẽ được ưu tiên đầu tư cho các vấn đề xã hội:
+Y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình.
+ Giáo dục, đào tạo.
+ Xoá đói, giảm nghèo, cấp nước sinh hoạt, phát triển nông thôn miền núi.
+ Phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.
+ Hỗ trợ Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước.
Vốn ODA vay ưu đãi sẽ được ưu tiên dành cho các dự án, chương trình thuộc các lĩnh vực: năng lượng, giao thông, cơ sở hạ tầng công nghiệp
PHần II
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 1999-2004.
I.Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1999-2004.
1. Căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 1999-2004.
a, Ngành công nghiệp.
Giá trị sản xuất bình quân 20%/năm, một số ngành công nghiệp tiếp tục tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, lựa chọn các sản phẩm ưu tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trường để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đạt chất lượng cao.
Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ chốt tăng khá, năm 2004 so với năm 1999 công suất điện gấp 1,54 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón gấp trên 3 lần.
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp(kể cả tiểu, thủ công nghiệp) tăng nhanh, năm 2004 ước tính đạt 9,6 tỷ đồng gấp hơn 3 lần so với năm 1999.
Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản xuất có công nghệ cao hiện đại. Đến năm 2004, công nghiệp khai thác chiếm khoảng 20% tổng giá trị sản xuất toàn ngành, công nghiệp chế tái chiếm khoảng70%, công nghiệp điện, gas, nước, chiếm khoảng 10%.
b, Ngành nông nghiệp .
Gía trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 5% so với mục tiêu đề ra 4,5- 5%.
Cơ cấu mùa vụ đã chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu có năng suất cao, ổn định. Các loại giống lúa mới đã được sử dụng trên 87% diện tích gieo trồng. Sản lượng lương thực tăng bình quân mỗi năm trên 20 ngàn tấn, lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 370 kg năm 1999 lên 435 kg năm 2004. Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bước đầu đước hình thành, sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1994, diện tích một số cây công nghiệp tăng khá: Ngô 5,578 ha, năng suất 44,25tạ/ha, sản lượng 24,731 tấn, cây có củ chất bột 43771 ha, rau các loại 29979 ha cây công nghiệp tốt sâu bệnh ít, năng suất đều cao hơn những năm trước. Năng suất khoai tây 127,24tạ/ha, năng suất lạc 16,62 tạ/ha
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, sản lượng thịt hơi các loại năm 2004 ước tính lên 820070triệu con, so với cùng kỳ của những năm trước tăng 4,2%, tổng số đàn bò đạt 44740 con, tăng 3,87%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 71158 tấn, tăng 3668 tấn bằng 105,4%, thịt gia cầm 14562 tấn.
Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Diện tích nuôi cá đạt trên 8400 ha, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 24000 tấn. Phong trào nuôi thả cá đi theo hướng thâm canhvà phát triển các giống loài mới có giá trị kinh tế cao như cá Rô Phi đơn tính cá chép lai 3 màu tôm càng xanh
Công tác trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng có tiến bộ. Tăng độ che phủ tăng từ 28,2% năm 1999 lên 33% năm 2004.
C, Ngành dịch vụ.
Gía trị các ngành dịch vụ tăng 12,5%/ năm.
Thương mại phát triển khá,bảo đảm lưu chuyển, cung ứng vật tư hàng hoá trong cả tỉnh và các tỉnh khác. Thương mại quốc doanh được sắp xếp lại theo hướng bán buôn, tham gia kinh doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu, mạng lưới trao đổi hàng hoá với nông thôn, miền núi bước đầu được cải tổ trở lại. Tổng mức hàng hoá bán lẻ tăng bình quân 12.5% năm.
Du lịch phát triển đa dạng, phong phú, chất lượng dịch vụ được nâng lên. Tổng doanh thu du lịch tăng trên 4,5%.
Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứngđược nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân. Tốc độ tăng lưu chuyển hàng hoá khoảng 17%/ năm, và lưu chuyển hành khách 5,7%/năm. Dịch vụ bưu chính viễn thông có bứoc phát triển và hiện đại hoá nhanh. Gía trị dịch vụ vận tải , bưu chính viễn thông tăng bình quân hàng năm 9,8%.
Các dịch vụ tài chính, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm được mở rộng. Thị trường dịch vụ bảo hiểm đã được hình thành với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, dịch vụ tài chính ngân hàng đã có nhiều đổi mới quan trọng, tăng bình quân hàng năm 7,8%.
Các loại dịch vụ khác như tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ... bắt đầu phát triển
2. Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 1999-2004.
Tổng nhu cầu: 0,7-0,8 tỷ đồng (đơn vị tỷ đồng)
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng số vốn
1240
1514
1521
16235
19400
Vốn Nhà nước
562
730
830
10000
12000
Vốn ngoại quốc doanh
330
318
321
334
459
Vốn đầu tư trực tiếp
360
480
380
300
325
(Báo cáo lượng vốn đầu tư của tỉnh Hải Dương - 2004)
Như vậy, tổng số vốn đầu tư đã tăng qua các năm, từ năm 1998 đã chậm lại, năm 2000 bắt đầu tăng khá. Điều đó chứng tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự tăng lên của vốn đầu tư là yếu tố quyêts định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến lượt nó lại có ý nghĩa gia tăng vốn đầu tư xét trên cả 2 mặt : tăng trưởng cao- tiền đề để gia tăng đầu tư và tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ có sức thu hút vốn đầu tư.
b, Cơ cấu theo nguồn lao động. (tỷ lệ: %)
2000
2001
2002
2003
2004
Cơ cấu lao động
100
100
100
100
100
Vốn Nhà nước
45,2
48,1
54
61,6
59,8
Vốn ngoài quốc doanh
26,2
20,6
21,5
20,2
23,4
Vốn đầu tư trực tiếp
28,6
31,3
24,9
18,2
16,8
(Báo cáo nguồn nhân lực của tỉnh Hải Dương -2004)
Về vốn đầu tư Nhà nước:
Đóng góp lớn nhất vào tổng đầu tư xã hội cũng như sự tăng lên của tổng vốn là nguồn vốn Nhà nước. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dưới 60% trong vài năm nay, đã góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của tỉnh Hải Dương, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hay không làm được và có tác dụng như một nguồn vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn vốn mà Nhà nước có thể trực tiếp điều hành th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status