Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile



LỜI NÓI ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 5
1.1. Giới thiệu về cơ quan thực tập 5
1.1.1. Lịch sử hình thành 5
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty 5
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty 6
1.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai 6
1.2. Giới thiệu đề tài 6
1.2.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài 6
1.2.2. Nội dung chính của đề tài 7
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
2.1. Tổng quan về bài toán thương mại điện tử 8
2.1.1. Thương mại điên tử là gì? 8
2.1.2. Mục đích khi áp dụng thương mại điện tử 9
2.1.3. Website thương mại điện tử là gì? 9
2.2. Cơ sở lý thuyết giải quyết bài toán 10
2.2.1. Công cụ giải quyết bài toán 11
2.2.1.1. Công cụ quản lý cơ sở dữ liệu Access 11
2.2.1.2. Công cụ lập trình 13
2.2.2. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống 16
2.2.1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước 16
2.2.1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V 17
2.2.1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng 17
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 19
3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống 19
3.1.1 Mô tả bài toán 19
3.1.2. Mục tiêu của bài toán 20
3.1.3. Sơ đồ phân cấp chức năng 21
3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 22
3.2.1. Sơ đồ luồng thông tin 22
3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu 27
3.2.3. Xác định danh sách các loại thực thể 29
3.2.4. Mối quan hệ giữa các thực thể 32
3.2.5. Mô tả dữ liệu 33
3.2.6. Mô hình thực thể liên kết 38
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THUẬT TOÁN 39
4.1. Phân tích thành phần xử lý (thuật toán) 39
4.1.1. Cơ sở phân tích và xác định các thanh phần xử lý 39
4.1.1.1. Xác định danh sách các xử lý 39
4.1.1.2. Mô tả các xử lý 39
4.1.2. Danh sách các xử lý của ứng dụng 40
4.2. Các thuật toán chính 41
4.2.1. Thuật toán đăng nhập hệ thống 41
4.2.2. Tạo Acount 42
4.2.3. Cập nhật danh mục hàng hoá 43
4.2.4. Cập nhật danh mục tin tức, thông tin, giải trí 44
4.2.5. Thuật toán tìm kiếm 45
4.2.6. Thuật toán đặt hàng 46
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 47
5.1. Thiết kế các giao diện chính 47
5.1.1. Một số yêu cầu khi thiết kế giao diện ứng dụng 47
5.1.1.1. Các tính chất của màn hình giao diện 47
5.1.1.2. Các kỹ thuật 47
5.1.2. Thiết kế các màn hình giao diện 47
5.2. Một số đoạn mã chính: 51
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực quản lý truy cập cơ sở dữ liệu.
Sau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table)
Xác định các mối quan hệ giữa các table
Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ sở dữ liệu.
Lưu dữ liệu
Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ quan trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng hơn; ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có những lỗi rất khó phát hiện.
Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu:
Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng
Xác định nguồn gốc dữ liệu
Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic
Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng
Xác định cách sử dụng các bảng
2.2.1.2. Công cụ lập trình
a. Ngôn ngữ HTML
Sơ lược về HTML
HTML là ngôn ngữ định dạng, hay đánh dấu. HTML là viết tắt của HyperText Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Một tập tin văn bản được đánh dấu bằng các thẻ. HTML cho phép người ta đọc được chúng trên máy của mình qua mạng bằng trình duyệt Web.Thẻ là một đoạn mà được giới hạn bởi dấu ngoặc nhọn ''. HTML thực hiện định dạng tập tin HTML trên màn hình. HTML không đưa ra bất cứ mô tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ gán thẻ cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xác định bởi trình duyệt để xem tập tin này.
HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video vào văn bản, tạo ra mối liên kết bằng hình thức gọi là siêu văn bản. Siêu văn bản là đặc tính quan trọng nhất của ngôn ngữ HTML, điều này có nghĩa là một đoạn văn bản hay đồ hoạ bất kỳ nào cũng có thể liên kết với một tài liêụ HTML khác.
Ngôn ngữ HTML chính thức là một bộ đặc biệt bao gồm các thẻ, mà tất cả các trình duyệt đều có thể hiểu được. Một số trình duyệt còn có thể biên dịch được những thẻ bổ sung ngoài phần tiêu chuẩn. Theo thời gian, bộ chuẩn được cập nhật những thẻ mới.
Các thẻ cơ bản của HTML
Có hai loại thẻ cơ bản: thẻ mang thông tin (container tag) và thẻ rỗng (empty tag).
Thẻ rỗng là một thẻ không tác động lên cái gì cả. Chúng thường một mình thùc hiện một nhiệm vụ rất đặc biệt, không ảnh hưởng đoạn chữ nào. Ví dụ, tạo một đường kẻ ngang.
Đối với thẻ mang thông tin, khi có một thẻ mở thì phải có một thẻ đóng tương ứng, thẻ đóng giống như thẻ mở nhưng trước nó có gạch chéo (/). Ví dụ, thẻ mở cho kiểu chữ in nghiêng là , và thẻ đóng tương ứng là .
Cấu trúc cơ bản của một trang HTML
: :
: :
b. Ngôn ngữ ASP (Active Server Page)
Khái niệm ASP (Active Server Page)
ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-Side Scripting Enviroment). Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo những ứng dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang của ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển.
ASP cung cấp một môi trường cho các công cụ đặc tả và phân tích các script trong một file .ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng trong một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script.
ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là *.asp. File .asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
Text
Các trang của HTML
Các câu lệnh của Script
Mô tả của ASP
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file. asp cho Web Server.
File. asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn chương trình Script trong file. asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file. asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy người sử dụng.
Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file. asp đó sẽ được trả về cho Web Server Browser của người sử dụng dưới dạng trang Web tĩnh.
Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó cung cấp một môi trường để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây là một số quy tắc và cú pháp của ASP.
Phân định ranh giới (Delimiter): Các trang của HTML được phân định với text dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký tự hay các thứ tự đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong trường hợp của HTML, các ký hiệu ranh giới (). Tương tự, các lệnh của Script ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa text và các trang HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các lệnh Script. VD: tức là gán giá trị football cho biến sport. ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các biểu thức đầu ra. Như VD trên, biểu thức đầu ra sẽ gửi giá trị football (giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt.
2.2.2. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống
2.2.1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước
Phương pháp triển khai dựa theo mô hình thác nước gọi tắt là mô hình thác nước (Waterfall), do Barry Boehn đề xuất trong thập niên 70 và gồm 4 giai đoạn như trong Hình 2.1
Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán quản lý ở quy mô vừa và nhỏ, mặc dù đã được để xuất từ những thập niên 70 nhưng nó vẫn được nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng để phân tích.
dữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
Khảo sát
Phân tích
Thiết kế
Lập trình kiểm thử
Hình 2.1: Mô hình thác nước
Công việc được bắt đầu ở trên “đỉnh thác nước”, qua các giai đoạn và xuống đến chân thác nước. Hình tượng thác nước diễn tả mức độ khó khăn khi chúng ta di chuyển ngược dòng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải hết sức cẩn thận khi chuyển từ giai đoạn cao xuống giai đoạn thấp để hạn chế tối đa những sai sót. Khi đang ở một giai đoạn giữa hay dưới chân thác nước nếu phát hiện một sai sót có nguồn gốc từ một giai đoạn ở phía trên, chúng ta phải vượt thác ngược lên phía trên để sửa chữa sai sót một cách dây chuyền từ giai đoạn phất sinh sai sót cho đến giai đoạn hiện thời. Việc này thường phải trải giá rất đắt!
2.2.1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V
Mô hình chữ V
Xác định
yêu cầu
Phân tích
yêu cầu
Thiết kế
Phần mềm
Cài đặt
Phần mềm
Kiểm tra
Chức năng
Kiểm tra
Hệ thống
Xác nhận
Khách hàng
Kiểm tra
Hệ thống
Kiểm tra
Chức năng
Cài đặt
Phần mềm
Thiết kế
Phần mềm
Phân tích
yêu cầu
Xác định
yêu cầu
Hình 2.2: Mô hình chữ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status