Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3
I. Tổng quan về công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 3
1. Khái quát chung về công ty bảo hiểm 3
1.1 Khái niệm công ty bảo hiểm 3
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm 3
2. Đặc điểm hoạt động của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) 4
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty 4
2.1.2 Quá trình phát triển của công ty 6
2.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty 7
2.2.1 Chức năng 7
2.2.2 Nhiệm vụ của công ty 9
II. Phương pháp thống kê kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển VN 10
1. Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 10
1.1 Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm 10
1.1.1 Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm 10
1.1.2 Phương pháp tính 10
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu 12
1.2 Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm 12
1.2.1 Khái niệm 12
1.2.2 Phương pháp tính 13
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giai đoạn này khá cao. Trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2008, lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng nhanh nhất vào năm 2006, tăng 132.97% so với năm 2005. Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng liên hoàn đạt mức cao nhất là vào năm 2008. Cứ 1% tăng lên của lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 thì tương ứng là tăng 140.92 triệu đồng. Vì thế nhìn chung trong giai đoạn này, năm 2008 là năm đạt được mức tăng lợi nhuận cao nhất.
Năm 2005, lợi nhuận tăng 84.06% so với năm 2004 đạt 4156 triệu đồng.
Năm 2006, lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng cao, tốc độ tăng so với năm 2005 là 132.97%. Năm 2006, mặc dù doanh thu tăng chưa cao lắm nhưng do công ty tiết kiệm được chi phí kinh doanh nên lợi nhuận vẫn tăng đáng kể.
Năm 2007, tốc độ phát triển lợi nhuận của công ty vẫn tăng so với năm trước nhưng không cao, chỉ tăng 45.55%. Năm 2007 tuy doanh thu rất cao nhưng chi phí kinh doanh cũng cao vì thế lợi nhuận tăng không đáng kể.
Năm 2008, lợi nhuận của công ty tăng so với năm 2007 là 53.65% đạt 21652 triệu đồng.
Nói chung có thể thấy lợi nhuận của công ty qua mỗi năm đều tăng lên chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang rất khả quan, công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh.
►Dựa vào số liệu bảng 4, sử dụng phương pháp hàm xu thế để phân tích xu thế biến động của lợi nhuận giai đoạn 2004 - 2008. Sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng các dạng mô hình. Từ đồ thị 2 cho thấy: có thể xây dựng mô hình hàm xu thế tuyến tính và hàm xu thế hàm mũ.
Từ số liệu bảng 4, xây dựng mô hình hàm xu thế để phân tích xu thế biến động lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004 – 2008.
Bảng 6: Bảng các dạng mô hình hàm xu thế biểu diễn xu thế biến động lợi nhuận giai đoạn 2004 – 2008
Dạng hàm
Mô hình
Tỷ số tương quan R
Sai số của mô hình SE
Hàm tuyến tính
0.98231
1695.6468
Hàm mũ
0.98683
0.1715
Qua bảng 6 có thể thấy: dạng mô hình phù hợp hơn là dạng hàm mũ vì tỷ số tương quan R của mô hình dạng hàm mũ lớn hơn của dạng hàm tuyến tính và sai số mô hình hàm mũ nhỏ hơn hàm tuyến tính rất nhiều. Vì thế chọn mô hình dạng hàm mũ để biểu diễn xu hướng biến động lợi nhuận của công ty giai đoạn 2004 – 2008.
Mô hình dạng hàm mũ:
Trong đó:
=1975.73735 > 0 nói lên các nguyên nhân khác ngoài thời gian, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
= 1.42565 > 0 nói lên ảnh hưởng của nhân tố thời gian tới lợi nhuận của công ty. Thời gian cứ trôi qua một năm thì lợi nhuận của công ty lại tăng lên 1.42565 lần
R= 0.98683 cho thấy: mối liên hệ giữa doanh thu của công ty và thời gian là mối liên hệ rất chặt chẽ và là mối liên hệ thuận.
Phân tích mức độ biến động của doanh thu với chi phí qua các năm
Có số liệu về chí phí của công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008 như sau:
Bảng 7: Bảng tổng kết chi phí phát sịnh của công ty BIC giai đoạn
2004 – 2008
Chỉ tiệu
2004
2005
2006
2007
2008
Bình quân
Tổng chi phí (triệu đồng)
24679
36370
49178
148276
264038
104508.2
Doanh thu (triệu đồng)
26937
40526
58860
162368
285690
114876.2
Tổng chi phí theo doanh thu (triệu đồng/ triệu đồng)
0.9162
0.8974
0.8355
0.9132
0.9242
0.8973
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính công ty BIC
Từ số liệu bảng 7, xây dựng đồ thị doanh thu và chi phí qua các năm
Đồ thị 3: Doanh thu và chi phí của công ty BIC giai đoạn 2004 – 2008
Qua số liệu về tổng chi phí theo doanh thu có trên bảng 7, có nhận xét như sau:
Bình quân giai đoạn 2004 – 2008 để tạo ra một đơn vị doanh thu công ty BIC phải chi phí một lượng chi phí bình quân là 0.8973 đơn vị chi phí. Chi phí bình quân cho một đơn vị doanh thu đạt hiệu quả tốt nhất vào năm 2006, còn kém hiệu quả nhất vào năm 2008. Nhìn chung mức độ biến động chi phí bình quân cho một đơn vị doanh thu của công ty giai đoạn này không có sự biến động lớn. Điều này cho thấy mặc dù những năm qua doanh thu của công ty luôn tăng cao qua các năm nhưng hiệu quả đạt được lại chưa cao. Được thể hiện ở chỗ năm 2008 để tạo ra được một đơn vị chi phí, công ty phải chi phí một lượng chi phí bình quân cao hơn các năm trước. Hiệu quả chi phí thường xuyên của công ty còn thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh của công ty trên thị trường bảo hiểm. Chi phí kinh doanh thấp sẽ ảnh hưởng làm giảm phí bảo hiểm dẫn đến số lượng khách hàng của công ty sẽ tăng đáng kể. Vì thế công ty BIC muốn tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì phải chú trọng đến những biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh.
II. Phân tích tình hình biến động của doanh thu và lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố
Doanh thu và lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố chính là tình hình sử dụng nguồn vốn, số lao động, tài sản, chính sách tiền lương. Mỗi một nhân tố đều có mức ảnh hưởng khác nhau đến chúng. Để biết được rõ hơn doanh thu và lợi nhuận tăng lên chủ yếu do nhân tố nào, mức độ ảnh hưởng ra sao, sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để nghiên cứu mối liên hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và các nhân tố đó
1. Phân tích mối liên hệ giữa doanh thu với lao động và nguồn vốn dựa vào mô hình hồi quy.
Bảng 8: Bảng tổng kết các chỉ tiêu doanh thu, vốn và lao động giai đoạn 2004 – 2008
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động có bình quân trong năm(người) ()
41
54
76
265
359
Tổng vốn có bình quân trong năm (triệu đồng) ()
103924
117592
320089
731021
1003986
Doanh thu
(triệu đồng)
26937
40526
58860
162368
285690
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính công ty BIC
Sử dụng SPSS trong phân tích mối quan hệ giữa doanh thu với lao động và nguồn vốn. Từ số liệu bảng 4, xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội và mô hình hàm sản xuất.
Bảng 9: Bảng các dạng mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa doanh thu với số lao động và nguồn vốn
Dạng hàm
Mô hình
Tỷ số tương quan R
Sai số của mô hình SE
Hàm hồi quy tuyến tính bội
0.92444
48150.14235
Hàm sản suất Cobb– Douglas
0.92577
0.42893
Qua kết quả trong bảng phụ lục có thể thấy 2 dạng mô hình trên đều là mô hình lỗi do kiểm định các tham số của mô hình đều bằng 0. Vì thế không thể sử dụng các mô hình này để phân tích mối liên hệ tương quan giữa doanh thu với lao động và nguồn vốn.
2. Phân tích biến động của doanh thu do tình hình sử dụng lao động
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới doanh thu. Sử dụng nguồn nhân lực sao cho hợp lý, tận dụng được tối đa năng lực của người lao động là việc làm vô cùng cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác( máy móc, thiết bị...) nên tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty.
Sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích biến động của doanh thu do tình hình sử dụng lao động
Có tài liệu về số lao động của công ty từ năm 2004 đến năm 2008 như sau:
Bảng 10: Bảng số liệu nhóm các nhân tố về tình hình sử dụng lao động
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động có bình quân trong năm(người)
41
54
76
265
359
Năng suất lao động bình quân (Triệu đồng/ người)
657
750.481
774.474
612.709
795.794
Nguồn số liệu: Báo cáo ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status