Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp



 
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm, bản chất,vai trò của kiểm toán 3
1.1.2 Phân loại kiểm toán 5
1.1.3 Phương pháp kiểm toán 9
1.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHTM 13
1.2.1 Kiểm toán nội bộ trong các NHTM 13
1.2.1.1 Vai trò của các NHTM 13
1.2.2 KTNB hoạt động tín dụng trong các NHTM 23
1.3 KINH NGHIỆM KTNB HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI 30
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH III - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 33
2.1 KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH III 33
2.1.1 Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV 33
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch III 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch III 38
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch III 39
2.2 THỰC TRẠNG KTNB HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 45
2.2.1 Thực trạng KTNB hoạt động tín dụng ở các NHTM Việt Nam 45
2.2.2 Thực trạng KTNB hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch III 47
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA SGD III 65
2.3.1 Những đóng góp của KTNB tại SGD III 65
2.3.2 Những hạn chế của công tác KTNB tại SGD III 66
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 67
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH III 70
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KTNB HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 70
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-2010 của SGD III 70
3.1.2 Định hướng hoạt động KTNB 71
3.2 GIẢI PHÁP: 73
3.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ 73
3.2.2 Cải cách tổ chức KTNB tại SGD III 74
3.2.3 Lựa chọn cách thức kiểm toán linh hoạt 76
3.2.4 Cải thiện, nâng cao trình độ của đội ngũ làm công tác KTNB 78
3.2.5 Có chế độ quan tâm ưu đãi đối với đội ngũ làm công tác KTNB 80
3.2.6 Cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến trong hoạt động KTNB 81
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng 82
3.2.8 Phối kết hợp giữa KTNB tại đơn vị với KTNB của hội sở 83
3.3 KIẾN NGHỊ 84
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước 84
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch III
2.1.4.1 Đánh giá chung
Từ tháng 10/2007 SGD III bắt đầu thực hiện hoạt động tín dụng thương mại, thực hiện cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng.
Bám sát chỉ đạo điều hành của Hội sở chính , SGD III đã triển khai đồng bộ, toàn diện và đa dạng các mặt hoạt động kinh doanh, chủ động, linh hoạt đưa ra các biện pháp, chính sách kịp thời theo diễn biến thị trường.Đến 31/12/2008, SGD III đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt hoàn thành đồng bộ và vượt trội của chỉ tiêu hiệu quả.
Bảng 1-Hệ thống chỉ tiêu qua các năm 2006-2008của SGD III
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
1
Tổng tài sản
Tỷ VNĐ
10650
13300
16700
2
Số vốn huy động
Tỷ VND
2355
5675
3
Số vốn mới uỷ thác
Triệu USD
800
1200
1500
4
Dư nợ cho vay dự án TCNT
Tỷ VNĐ
2700
3650
3400
5
Dư nợ đại lý uỷ thác
Tỷ VNĐ
3500
4260
5200
6
Dư nợ thương mại
Tỷ VNĐ
40
160
7
Nợ xấu
%
0
0
8
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ VNĐ
45
75
120
Số liệu trong bảng cho ta thấy:
- Trước hết ta nhận thấy quy mô tài sản tăng lên theo các năm, tổng tài sản đạt 16700 tỷ đồng vào năm, trong khi tổng tài sản năm 2007 là 13300 tỷ đồng. Như vậy, tổng tài sản tăng bình quân khoảng 25.5 % so với năm 2007 và tăng lên hơn 56% so với năm 2006.
- Dư nợ thương mại năm 2008 đã tăng mạnh so với năm 2007, bình quân tăng 300%. Sở dĩ như vậy là vì bắt đầu từ tháng 10/2007 SGD III bắt đầu thực hiện tín dụng thương mại, mở rộng phạm vi khách hàng, không chỉ dừng lại ở các khách hàng theo dự án và SGD III làm đại lý uỷ thác.
- Trong gần 2 năm chuyển đổi mô hình hoạt động và phạm vi hoạt động tín dụng đến nay, SGD III chưa phát sinh nợ xấu. Đây là điều đáng mừng nhưng trong tương lai, theo định hướng phát triển chung của BIDV hướng tới mô hình NHTM bán lể hiện đại thì việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng càng phảI đặt lên cao hơn nữa, vì rủi ro là điều gắn liền với hoạt động tín dụng ngân hàng. Đặc biệt là khi SGD III mở rộng hoạt động, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng.
- Với đội ngũ cán bộ gồm 118 người trẻ trung năng động, đã làm việc tích cực hiệu quả, điều đó thể hiện rõ qua chỉ tiêu lợi nhuận tăng mạnh của năm nay so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế tăng nhanh, đặc biệt là trong giai đoạn 2007-2008 đã đóng góp một phần quan trọng vào lợi nhuận ròng của toàn bộ hệ thống BIDV. Riêng lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với năm 2006 tăng tuyệt đối 75 tỷ đồng, tức tăng hơn 166%.
2.1.4.2 Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu
1.Về hoạt động Dự án Tài chính nông thôn:
Đối với Dự án TCNT I và II, trong bối cảnh thị trường tiền tệ thắt chặt và hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn, SGDIII đã tăng cường công tác quản lý và kiểm soát Dự án, đảm bảo các tiêu chí Dự án theo yêu cầu của World Bank. Đến nay, Dự án TCNT II đã hoàn tất quá trình giải ngân của phần tín dụng, đặc biệt về chất lượng tín dụng, không phát sinh nợ quá hạn giữa SGD III và của PFI.
SGD III đã báo cáo, đề xuất và được Chính phủ Việt Nam chấp thuận về việc gia hạn Dự án TCNT II để thực hiện các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật đến hết tháng 9/2009.Trong năm 2008, SGD III trích lập dự phòng rủi ro cho Dự án TCNT là 140,5 tỷ VNĐ, đưa tổng quỹ trích lập dự phòng rủi ro Dự án TCNT I và II lên 190,5 tỷ VNĐ.
Đối với Dự án TCNT III, SGD III là đầu mối tổ chức phối hợp, đàm phán thành công để tiếp nhận Dự án TCNT III theo đúng lộ trình kế hoạch. Cụ thể, tháng 01/2008 SGD III đã tiến hành đàm phán Dự án bà đến 22/05/2008 Dự án đã đựơc World Bank chính thức thông qua với tổng giá trị 200 triệu USD tương đương với khoảng hơn 3400 tỷ đồng theo thời điểm tỷ giá hiện nay.Vào tháng 11/2008, hiệp định tài trợ Dự án đã được chính thức ký kết giữa World Bank và Chính phủ Việt Nam. Hiện nay, SGD III đang tiếp tục thực hiện các điều kiện hiệu lực của Dự án; nghiên cứu các biện pháp, đề xuất cơ chế tính toán lãi suất bán buôn của Dự án; tiếp tục làm việc với NHNN và Bộ tài chính để đề xuất tăng chênh lệch lãi suất dành cho BIDV.
2. Về hoạt động đại lý uỷ thác:
Với vai trò đầu mối quản lý hoạt động đại lý uỷ thác của toàn ngành, SGD III thay mặt BIDV trong việc tiếp cận các Bộ, ngành và các nhà tài trợ quốc tế, đồng thời xây dựng cơ chế, hướng dẫn triển khai dự án trong toàn hệ thống. Năm 2008, SGD III đã tiếp nhận 6 chương trình dự án trong đó có Chương trình giảm cùng kiệt 6( nguồn World Bank) trị giá hơn 300 triệu USD, Dự án Điện Mông Dương( ADB) trị giá hơn 900 triệu USD với tổng số vốn uỷ thác đạt tương đương 1500 triệu USD.
Qua đó hoàn thành 100% kế hoạch đựơc giao, qua đó thị phần của BIDV trong hoạt động đại lý uỷ thác vốn ODA qua ngân hàng chiếm hơn 30%.
Dư nợ đại lý uỷ thác năm 2008 đạt 5200 tỷ VNĐ, hoàn thành tốt kế hoạch năm.
Thực hiện chức năng đầu mối về hoạt động đại lý uỷ thác, SGD III đã đề xuất các mô hình triển khai phù hợp với các nguồn vốn mới như JBIC2, Dự án phát triển năng lượng táI tạo( World Bank), đồng thời ban hành các hướng dẫn để triển khai hiệu quả các dự án trong hệ thống.
3.Về hoạt động nguồn vốn:
Ngay sau khi khai trương hoạt động tại trụ sở mới, SGD III đã triển khai đa dạng và toàn diện các hình thức huy động vốn hiện có trong hệ thống BIDV; tăng cường quan hệ hợp tác với các khách hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận phát triển các khách hàng mới.
Về cơ cấu khách hàng, SGD đã không ngừng đa dạng hoá đối tượng khách hàng, đẩy mạnh huy động vốn từ các khách hàng truyền thống và mở rộng với các khách hàng doanh nghiệp mới. Số dư huy động vốn từ tổ chức tài chính đạt 4300 tỷ VNĐ, chiếm tới 75% tổng số dư huy động vốn.
Ngoài các khách hàng truyền thống , SGD III đã đẩy mạnh huy động vốn từ các khách hàng doanh nghiệp và dân cư.SGDIII cũng đã tạo dựng quan hệ đựơc với các khách hàng khác như các thành viên thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam , Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, Công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ cao cấp dầu khí Việt Nam, Tổng công ty phát triển hạ tầng kinh doanh dịch vụ cao cấp dầu khí Việt Nam
Đây là một sự cố gắng đáng khích lệ của SGD III vì mới chuyển đổi sang mô hình hoạt động đa dạng dịch vụ từ tháng 10/2007.Cho nên việc tìm được các khách hàng tốt, khách hàng chiến lược là một dấu hiệu tích cực đánh dấu bước đi đúng đắn của Sở III.
Đối với khách hàng dân cư, SGD III đã triển khai hàng loạt chương trình khuyến mại, quảng cáo nhằm thúc đẩy huy động từ đối tượng khách hàng giàu tiềm năng này. Số vốn huy động tiết kiệm từ dân cư năm 2008 đạt 35 tỷ VNĐ, chiếm 0.6% tổng số dư huy động vốn.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn:
BẢNG 2- HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN CỦA SGD III
Kỳ hạn
Năm 2007
Năm 2008
Vốn huy động
2355
5675
Ngắn hạn
2307.9
5618.25
Trung-dài hạn
47.1
56.75
Nhận thấy cơ cấu vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao vượt trội,chiếm 98% vốn huy động năm 2007 và chiếm tới 99% vốn huy động năm 2008.Tương ứng với vốn huy động trung và dài hạn chiếm 1 tỷ lệ hạn chế, chiếm ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status