Quá trình hình thành và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam



Nội Dung Chớnh - 1 -
Phần 1 : Lý thuyết về “Thị trường tài chính” : - 1 -
1.1. Khái niệm về “Thị trường tài chính”: - 1 -
1.2. Chức năng của “Thị trường tài chính”: - 1 -
1.3. Các chủ thể của “Thị trường tài chính”: - 3 -
1.3.1. Chủ thể đi vay : - 3 -
1.3.2. Chủ thể cho vay hay đầu tư: - 3 -
1.4. Cấu trúc của “Thị trường tài chính”: - 4 -
1.4.1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: - 4 -
1.4.1.1. Thị trường nợ: - 4 -
1.4.1.2. Thị trường vốn cổ phần: - 5 -
1.4.2. Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2: - 5 -
1.4.2.1. Thị trường cấp một : - 5 -
1.4.2.2. Thị trường cấp hai: - 6 -
1.4.3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: - 7 -
1.4.3.1. Thị trường tiền tệ: - 7 -
1.4.3.2. Thị trường vốn: - 7 -
1.5. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính: - 8 -
1.5.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ: - 8 -
1.5.1.1. Tớn phiếu kho bạc: - 8 -
1.5.1.2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngõn hàng: - 8 -
1.5.1.3. Thương phiếu: - 9 -
1.5.1.4. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận: - 9 -
1.5.2. Các công cụ trên thị trường vốn: - 9 -
1.5.2.1. Cổ phiếu: - 9 -
1.5.2.2. Vay thế chấp: - 10 -
1.5.2.3. Trỏi khoỏn cụng ty: - 10 -
1.5.2.4. Chứng khoỏn Chớnh Phủ: - 10 -
1.6. Điều hành Thị Trường Tài Chính: - 10 -
1.6.1. Ban hành quy định buộc các công ty phải cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư: - 11 -
1.6.2. Đảm bảo sự lành mạnh của các trung gian tài chính: - 11 -
Phần 2: Thực tiễn về Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam: - 12 -
2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Thị Trường Tài Chính ở Việt Nam: - 12 -
2.2. Các công cụ của Thị Trường Tài Chính Việt Nam: - 16 -
2.2.1. Trỏi phiếu kho bạc(hay cũn gọi là tớn phiếu kho bạc): - 16 -
2.2.2. Kỳ phiếu ngõn hàng: - 16 -
2.2.3. Tiền gửi ngõn hàng: - 17 -
2.2.4. Cổ phiếu: - 17 -
2.2.5. Cỏc cụng cụ tài chớnh khỏc: - 17 -
Phần 3: Những định hướng, giải pháp, kiến nghị: - 18 -
3.1.1. Đối với thị trường tiền tệ: - 20 -
3.1.1.1. Trước hết cần tăng cung cầu trên thị trường: - 20 -
3.1.1.2. Nâng cao hiệu quả điều hành của NHNN: - 20 -
3.1.1.3. Hoàn thiện chức năng và hoạt động của NHNN: - 20 -
3.1.2. Đối với thị trường vốn: - 21 -
3.1.2.1. Đối với thị trường trái phiếu: - 21 -
3.1.2.2. Đối với thị trường cổ phiếu tập trung: - 21 -
Kết Luận - 24 -
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


,cổ đụng được hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận hay do giỏ trị tài sản của cụng ty tăng lờn. Trong khi đú người nắm giữ cụng cụ nợ khụng nhận được gỡ từ khoản lợi nhuận này.
1.4.2. Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2:
1.4.2.1. Thị trường cấp một :
Là Thị Trường Tài Chớnh trong đú diễn ra việc mua bỏn chứng khoỏn đang phỏt hành hay chứng khoỏn mới. Cỏc loại hành húa như cổ phiếu, trỏi phiếu của cụng ty và của Chớnh Phủ khi mới được phỏt hành đều được đem bỏn ở thị trường cấp này. Việc mua bỏn chứng khoỏn trờn thị trường cấp một thường được tiến hành thụng qua trung gian tài chớnh đú là ngõn hàng. Ngõn hàng này thường được xem như là ngõn hàng đầu ttư hay ngõn hàng bảo hiểm cho việc phỏt hành thụng qua việc bảo đảm giỏ cố định của chứng khoỏn trong quỏ trỡnh phỏt hành. Ngõn hàng bảo hiểm thường trực tiếp bỏ tiền để mua hết lụ chứng khoỏn(với giỏ thấp hơn giỏ thụng bỏo),sau đú bỏn lại ngay trờn thị trường với giỏ cao hơn(giỏ cụng bố) để kiếm lời.
1.4.2.2. Thị trường cấp hai:
Là thị trường mua bỏn lại những chứng khoỏn đó phỏt hành (chứng khoỏn cũ). Khi một cỏ nhõn mua nú, nhận được tiền bỏn chứng khoỏn, nhưng cụng ty người đó phỏt chứng khoỏn lần đầu tiờn khụng thu được tiền nữa. Một cụng ty thu được vốn chỉ khi chứng khoỏn của nú được bỏn lần đầu tiờn trờn thị trường cấp một. Việc mua bỏn ở thị trường cấp hai thường được thực hiện thụng qua cụng ty mụi giới.
+ Thị trường cấp hai cú thể được tổ chức theo hai cỏch:
- Thứ nhất, là tổ chức cỏc sở giao dịch, ở đú người mua và người bỏn (hay đại lý mụi giới của họ ) gặp nhau tại vị trớ trung tõm để tiến hành buụn bỏn.
- Thứ hai, là thị trường trao tay(Over the Counter Market),trong đú cỏc nhà buụn bỏn tại cỏc địa điểm khỏc nhau cú một danh mục chứng khoỏn và đứng ra sẵn sàng mua và bỏn chứng khoỏn theo kiểu mua bỏn thẳng cho bất kỳ ai đến với họ.
+ Vỡ vậy thị trường cấp hai thực hiện hai chức năng:
- Thứ nhất, nú tạo điều kiện dễ dàng để bỏn những cụng cụ tài chớnh nhằm thu tiền mặt, tứ là nú làm cho những cụng cụ tài chớnh này “lỏng” thờm. Tớnh “lỏng” thờm của những cụng cụ tài chớnh sẽ khiến chỳng được ưa chuộng hơn và như thế làm dễ dàng hơn cho cụng ty phỏt hành bỏn chỳng ở thị trường cấp một.
- Thứ hai, thị trường cấp hai xỏc định giỏ của chứng khoỏn ma cụng ty phỏt hành bỏn ra ở thị trường cấp một. Những hang mua cỏc chứng khoỏn ở thị trường cấp một sẽ chỉ thanh toỏn cho cụng ty phỏt hành với giỏ mà hj cho rằng thị trường cấp hai sẽ chấp nhận nú. Giỏ chứng khoỏn ở thị trường cấp hai càng cao thỡ giỏ cụng ty phỏt hành sẽ nhận được do phỏt hành chứng khoỏn ở thị trường cấp một sẽ càng cao và vỡ vậy, cụng ty phỏt hành nhận được tổng vốn đầu tư cao hơn. Chớnh vỡ lý do này mà khi nghiờn cứu Thị Trường Tài Chớnh, người ta thường tập trung nghiờn cứu cách diễn biến của thị trường cấp hai hơn là thị trường cấp một.
1.4.3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn:
Cỏch khỏc để phõn biệt giữa cỏc loại thị trường là dựa trờn cơ sở kỳ hạn thanh toỏn của cỏc chứng khoỏn được mua bỏn trờn thị trường đú.
1.4.3.1. Thị trường tiền tệ:
Là 1 thị trường tài chớnh, trong đú chỉ cú những cụng cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toỏn dưới 1 năm) được mua bỏn. Chứng khoỏn của thị trường tiền tệ thường được mua bỏn rộng rói hơn với chứng khoỏn dài hạn và như vậy cú xu hướng lỏng hơn. Hay núi cỏch khỏc, hàng hoỏ mua bỏn trờn thị trường tiền tệ cú tớnh thanh khoản rất cao. Ngoài ra, chứng khoỏn ngắn hạn cú giao động giỏ trị nhỏ hơn với cỏc chứng khoỏn dài hạn, do vậy chỳng là những khoản đầu tư an toàn hơn. Lf doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cỏc ngõn hàng thương mại thường là cỏc tỏc nhõn tham gia mua bỏn chủ yếu trờn thị trường này. Khi ngõn hàng nhận tiền gửi của khỏch hàng, nú phỏt hành ra cỏc loại phiếu nợ như: sổ tiền gửi cú kỳ hạn,chứng chỉ tiền gửi(CD),hay nú vay tiền bằng cỏch bỏn ra trỏi phiếu,tớn phiếu… Quỏ trỡnh như vậy làm xuất hiện cỏc hàng hoỏ,dễ dàng cho việc mua bỏn, thanh toỏn, chuyển dịch hay cất trữ để sinh lời.
1.4.3.2. Thị trường vốn:
Là thị trường trong đú diễn ra việc mua bỏn cỏc cụng cụ vay nợ dài hạn như cổ phiếu, trỏi phiếu.
Thị trường vốn lại được phõn thành ba bộ phận: thứ nhất là thị trường cổ phiếu,chiếm tỷ lệ rất lớn trong thị trường vốn;bộ phận lớn thứ 2 của thị trường vốn là cỏc khoản cho vay thế chấp; và nhúm thứ ba của thị trường vốn là thị trường trỏi phiếu dài hạn của cỏc cụng ty.
Để hiểu rừ, đầy đủ về việc làm cỏch nào Thị Trường Tài Chớnh thực hiện được vai trũ quan trọng trong việc dẫn vốn từ người cho vay-tiết kiệm tới người vay-người chi tiờu,chỳng ta cần nghiờn cứu cỏc loại chứng khoỏn được mua bỏn trong Thị Trường Tài Chớnh. Trước hết chỳng ta tập trung vào những cụng cụ được mua bỏn trong thị trường tiền tệ và sau đú đến những cụng cụ được mua bỏn ở thị trường vốn.
1.5. Cỏc cụng cụ của Thị Trường Tài Chớnh:
1.5.1. Cỏc cụng cụ của thị trường tiền tệ:
Do kỳ hạn thanh toỏn ngắn những cụng cụ vay nợ được mua bỏn trờn thị trường tiền tệ chịu mức dao động giỏ tối thiểu và do đú nú là loại đầu tư ớt rủi ro nhất.
1.5.1.1. Tớn phiếu kho bạc:
Những cụng cụ vay nợ ngắn hạn này của ngắn hạn này của Chớnh Phủ thường được phỏt hành với kỳ hạn thanh toỏn 3,6 và 12 thỏng. Chỳng được trả lói với mức lói suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toỏn hay chỳng được tahnh toỏn lói do việc bỏn lần đầu cú giảm giỏ. Tức là, với giỏ thấp hơn so với khoản tiền đó định được thanh toỏn khi hết hạn. Đõy là loại lỏng nhất trong tất cả cỏc cụng cụ trờn thị trường tiền tệ, do vậy, chỳng được mua bỏn nhiều nhất, chỳng cũng là loại cụng cụ an toàn nhất trong tất cả cỏc loại cụng cụ ở thị trường tiền tệ.
1.5.1.2. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngõn hàng:
Là một cụng cụ vay nợ do ngõn hàng thương mại bỏn cho người gửi tiền. Người gửi được thanh toỏn lói hàng năm theo 1 tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn tahnh toỏn thỡ hoàn trả gốc theo giỏ mua ban đầu. Trước năm 1961, CD là khụng thể bỏn lại được, tức là chỳng khụng thể bỏn lại hay khụng được hoàn trả trước kỳ hạn nếu khụng chịu một khoản phạt đỏng kể. Năm 1966, nhằm làm cho CD lỏng và hấp dẫn những người đầu tư hơn, Citibank đó lần đầu phỏt hành CD bỏn lại được đối với những loại cú mệnh giỏ cao (trờn 100.000 đụ la). CD cú thể được bỏn lại ở thị trường cấp hai. Hiện nay cụng cụ này được hầu hết cỏc ngõn hàng thương mại lớn phỏt hành và thu được thành cụng to lớn, với tổng số dư gần đõy vượt quỏ tổng số dư của tớn phiếu kho bạc. Chỳng là tổng nguồn vốn dặc biệt quan trọng mà những ngõn hàng thương mại thu hỳt được từ cỏc cụng ty, cỏc quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, cỏc tổ chức từ thiện va cỏc cơ quan của Chớnh Phủ.
1.5....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status