Thiết kế bể chứa xăng hình trụ nằm ngang - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thiết kế bể chứa xăng hình trụ nằm ngang



 
24
 
 Mở đầu 3
 Phần I
Tổng quan về xăng dầu
 Phần II
Tính toán thiết kế
I. Công nghệ tồn chứa xăng 8
II. Tính chiều dày bồn cha 10
1. Tính chiều dày phần trụ 10
2. Tính chiều dày nắp 13
3. Kiểm tra độ bền của bồn chứa theo ứng suất uốn 14
III. Tính chọn bể đỡ, neo bể và bích 17
1. Chọn bể đỡ 17
2. Tính neo bể và chọn bích 19
 Phần III
Chọn các thiết bị phục vụ cho bồn chứa





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Mở đầu
Ngày nay với việc kinh tế xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt thì các phương tiện giao thông cũng tăng rất nhanh. Đặc biệt ở nước ta tăng nhanh nhất là xe gắn máy còn các phương tiện khác tăng không đáng kể .
Vì vậy việc cung cấp nhiên liệu cho xe gắn máy ( chủ yếu là xăng ) là rất cần thiết và đây cũng là một ngành kinh doanh cung cấp xăng bán lẻ cho các phương tiện xe găn máy bằng cách bố trí các trạm bán lẻ xăng dầu dọc các đường có mật độ xe qua lại cao. Chính vì thế ta cần thiết kế hợp lý các bồn chứa xăng ở các trạm bán lẻ đó đảm bảo được việc nhập hàng từ các xe bồn và việc bán lẻ xăng cho các phương tiện giao thông . Để thiết kế hợp lý đòi hỏi người thiết kế phải hiểu rõ về tính chất vật lý cũng như tính chất hoá học của xăng , điều kiện làm việc của bồn chứa để tìm loại vật liệu chế tạo thích hợp và tính toán đủ bền cho các bồn chứa đó . Cần chú ý đến tính phòng cháy nổ và tính độc hại của xăng , bố trí hợp lý các bồn chứa sao cho diện tích và không gian chiếm chỗ là ít nhất .
Kết hợp với các yếu tố khác và việc thiết kế hợp lý các bồn chứa xăng có thể đem lại được nhiều lợi ích về kinh tế cho đất nước nói chung và các chủ cửa hàng nói riêng .
Phần I
Tổng quan về xăng dầu
Công nghệ chế biến dầu mỏ được xem như được bắt đầu từ năm 1859. Khi ở nước Mỹ ông Edwin Drake khai thác được dầu thô . Chỉ một năm sau đó thì không chỉ riêng ở nước Mỹ mà các nước khác cũng đã tìm ra dầu mỏ . Từ đó sản lượng dầu khai thác ngày càng tăng nhanh . Theo thống kê ở bảng sau .
Lượng dầu thô (không kể khí đốt ) đã khai thác được trên thế giới .
Năm Sản lượng( triệu tấn)
0,1
4,2
19,9
96,9
296,5
354,6
524,8
770,1
1051,5
1503,2
2336,2
2709,1
3067,1
3624,0
3700,0
2982,0
1997 (Riêng ở Việt Nam ) 10,1
Từ các số liệu trên cho thấy , thế giới đã khai thác và chế biến một lượng dầu lớn và với tốc độ tăng trưởng hàng thập niên rất nhanh .
Ngành công nghiệp dầu khí tăng trưởng nhanh trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn nhằm đáp ứng hai mục tiêu chính .
Cung cấp các sản phẩm năng lượng cho nhu cầu về nhiên liệu động cơ, nhiên liệu công nghiệp và các sản phẩm về dầu mỡ bôi trơn .
Cung cấp các hoá chất cơ bản cho ngành tổng hợp hoá dầu và hoá học tạo ra sự thay đổi lớn về cơ cấu phát triển các chủng loại sản phẩm của ngành hoá chất, vật liệu.
ở Việt Nam, dầu khí đã được phát hiện và ngày 26/6/1986 tấn dầu đầu tiên đã khai thác được từ mỏ Bạch Hổ. Tiếp theo nhiều mỏ dầu khí ở thềm lục địa phía Nam đã đi vào khai thác như mỏ Đại Hùng, mỏ Rồng, mỏ Rạng Đông. Năm 1994 chúng ta đã khai thác được 6,7 triệu tấn dầu, năm 1995 là 7,5 triệu tấn, năm 1997 là 10,1 triệu tấn. Nước ta đã bắt đầu tiến hành xây dựng nhà máy chế biến dầu đầu tiên với công suất 6 triệu tấn/năm.
Các sản phẩm chính trong lọc dầu
Khí
LPG( khí hoá lỏng )
Xăng ôtô
Sản phẩm nhẹ Xăng máy bay
Xăng công nghiệp
Nhiên liệu phản lực
Chất đốt dân dụng
Dung môi pha sơn
Nhiên liệu Diezen
Dầu nhờn cọc sợi
Sản phẩm TB Dầu nhờn máy
Dầu tuabin
Dầu thuỷ lực
Các dầu nhờn khác
Dầu công nghiệp
Dầu nhờn động cơ
Sản phẩm nặng Dầu hộp số
Sản phẩm nặng Các dầu khác
Sáp mềm
Dầu cắt gọt kim loại
Dầu cặn FO
Petrolactum
Trong số các sản phẩm lọc dầu, Xăng động cơ là sản phẩm quan trọng nhất. Nó là hỗn hợp của xăng chưng sơ bộ, xăng crăcking, xăng refoming và alkylat, kết hợp với một số phụ gia nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của động cơ trong những điều kiện vận hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn chứa, dự trữ khác nhau …
Các yêu cầu đối với chất lượng xăng .
Bật máy tốt .
Động cơ hoạt động không bị kích nổ.
Khởi động nhanh và không gặp khó khăn .
Không kết tủa, tạo băng trong bộ chế hoà khí .
Không có nút hơi trong hệ thống nhiên liệu của phương tiện .
Trị số Octane được phân bố tốt trong khoảng nhiệt độ sôi .
Hệ thống đầu vào của động cơ phải sạch.
Các chỉ tiêu hoá lý của xăng .
- Độ hoá hơi.
Khoảng nhiệt độ bay hơi để bay hơi 97-97,5% phải nhỏ ,nó đặc trưng cho tính đồng đều của xăng ,nếu khoảng này lớn thì xăng sẽ ngưng tụ và làm hỏng động cơ .
- Trị số Octane .
Là một đơn vị đo quy ước dùng để đặc trưng cho khả năng chóng kích nổ của nhiên liệu và nó được đo bằng % thể tích của izoOctane (2.2.4 Trimetyl Pentane C8H18 ) trong hỗn hợp của nó với n.Heptane tương đương với khả năng chống kích nổ của nhiên liệu thử nghiệm ở điều kiện tiêu chuẩn. Xăng thường có trị số Octane từ 80-95 .
- Thành phần hoá học cơ bản của xăng .(theo bảng 2.2-tài liệu 1).
Thành phần pha chế của xăng
Các tính chất đặc trưng
Phần cất
oC
To sôi 50%
oC
Octane
RON
RON
(+1,5chì)
Octane
MON
MON
(+1,5chì)
RVP
Bar
Tỷ trọng
Kg/m3
Phần Refoming(aromate)
30/180
110
95-102
95-104
90-97
92-98
0,5
780-800
Butane(n-parafine)
0
94
96
90
93
4,5
580
Alkylate(i-parafine)
25/200
80
95
98
94
97
1
700
Phần nhẹ-xăng crăcking(olefin)
40/110
83
93
96
80
83
0,7
690
Phần nặng-xăng crăcking(olefin)
110/210
155
91
94
79
82
0,1
800
Isomerate (i-parafine)
40-47
60
80-90
83-93
80-90
83-93
0,7
690
Naphtha cất trực tiếp
25-90
66
68
71
58
61
0,8
680
Ngoài ra còn có các phụ gia khác để tăng tính chống kích nổ và tồn chứa, vận chuyển tốt hơn như phụ gia chống oxy hoá, biến đỏi cặn, chất tẩy rửa, chất chống gỉ …
Tiêu chuẩn về xăng của Việt Nam –TCVN 5690-1998
(Dựa theo bảng 2.13 tài liệu 1 )
Cac chỉ tiêu chất lượng
Phương pháp thử
Xăng chì
83
Xăng chì
92
Xăng chì
97
1.Trị số Octane
-Theo phương pháp RON
ASTM-D2699-95
83
92
97
2. Thành phần cất phân đoạn ,oC:
- 10% TT max
- 50% TT max
- 90% TT max
- Điểm sôi cuối, max
- Cặn cuối,% TT max
TCVN2698-1995
70
120
190
210
2,0
70
120
190
210
2,0
70
120
190
210
2,0
3. Ăn mòn tấm đồng ở 50oC/3h max
TCVN2694-1995
No 1
No 1
No 1
4. Hàm lượng nhựa thực tế, mg/100ml
max-(sản xuất/tồn chứa,sử dụng)
ASTM-D381-94
5/8
5/8
5/8
5. Độ ổn định oxy hoá - min
ASTM-D52595
240
240
240
6. Hàm lượng lưu huỳnh tổng%KL
ASTM-D1266-95
0,15
0,15
0,15
7. Hàm lượng chì g/l, max
TCVN6020-1995
0,15
0,15
0,15
8áp suất hơi bão hoà ở 37,8oC kPa
TCVN5731-1993
43-80
43-80
43-80
Phần II
Tính toán thiết kế bể
I.Công nghệ tồn chứa xăng
Tại cửa hàng xăng lượng xăng cần dự trữ khoảng 60m3(chưa kể các loại dầu khác),để tồn chứa tốt xăng ta chia làm 2 bồn chứa mỗi bể 303 dược kết nối với nhau .
Cột bơm
Xả cặn
Xăng ra
Xăng vào
Xăng được xe bồn chở đến và dùng bơm để bơm vào bồn, thời gian nhập hàng khoảng một giờ đồng hồ.Khi bán hàng thì dùng bơm để hút ra ở cột bơm xăng .
Sơ đồ bố trí bồn chứa xăng
Khi nhập hàng áp suất bơm vào khoảng 200 mmH2O, khi hút xăng ra thì độ chân không khoảng 60 mmH2O. Vì vậy bể đồng thời chụi cả áp suất trong cả áp suất ngoài.
Theo bảng XIII.6 tài liệu 3
Chọn đường kính bể là Dt=2400 mm.
Chọn 2 nắp là nắp elíp.
Quan hệ kích thước tra theo bảng XIII.10 tài liệu 3.
h
Dt
s
ht
Dt=2400 mm =2,4m.
Ht=600mm =0,6m.
H=40 mm =0,04 m.
Diện tích bề mặt F=6,56 m.
Thể tích Vn=1991.10-3 m3.
- Tính chiều dài phần hình trụ của bồn chứa.
Để đảm b
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status