Tìm hiểu và đánh giá Kế hoạch hóa lao động – Việc làm của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu và đánh giá Kế hoạch hóa lao động – Việc làm của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010



Lời mở đầu 1
Phần I. Lý luận chung 2
I.Lý luận chung về kế hoạch hoá lao động - việc làm. 2
1. Các khái niệm cơ bản về kế hoạch hoá lao động - việc làm. 2
1.1. Dân số. 2
1.2.Nguồn lao động. 3
1.3. Việc làm. 4
1.4.Thất nghiệp. 5
2. Vai trò của vấn đề lao động - việc làm trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
2.1.Vai trò hai mặt. 5
2.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển. 6
3. Kế hoạch hoá lao động - việc làm và ý nghĩa trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội. 6
II. Nội dung của kế hoạch hoá lao động - việc làm. 7
1. Đánh giá các yếu tố tác động đến lao động việc làm kì kế hoạch. 7
1.1.Tác động của yếu dân số. 7
1.2.Tác động của tăng trưởng kinh tế. 8
1.3.Tác động của công nghiệp hoá, hiện đai hoá. 8
1.4. Tác động của quá trình toàn cầu hóa. 9
2. Định hướng và mục tiêu của kế hoạch hoá lao động - việc làm. 10
3. Các chỉ tiêu kế hoạch. 10
4. Các giải pháp chính sách. 11
Phần II: Đánh giá hai năm đầu thực hiện kế hoạch hóa lao động – việc làm của giai đoạn 2006 – 2010. 12
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch lao động việc làm hai năm 2006, 2007. 12
2. Dự kiến thực hiện kế hoạch lao động – việc làm 2006 – 2010. 15
Phần III. Hệ thống giải pháp chính sách thực hiện kế hoạch lao động – việc làm thời kì 2008 – 2010. 17
I. Hệ thống giải pháp chính sách lao động – việc làm. 17
II. Đề xuất giải pháp chính sách đối với thực trạng lao động hiện nay. 19
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ủa nền kinh tế. Đa số các nước qui định cận dưới ( tuổi tối thiểu ) của độ tuổi lao động là 15 tuổi còn cận trên ( tuổi tối đa) có sự khác nhau. Trị số tối đa về tuổi lao động là trùng với tuổi nghỉ hưu. Ở nước ta qui định tuổi của Bộ Luật lao động ( 2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là chất lượng và số lượng.
Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác ( bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi qui định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề( trí lực) và sức khoẻ( thể lực) của người lao động.
Lực lượng lao động hteo quan niệm của Tổ chức lao dộng quốc tế ( ILO – International Labỏu Organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo qui định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Còn ở nước ta hiện nay, khái niệm lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Khái niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế ( tích cực) và phản ánh khả năng thực tế về cung ứng nguồn lao động của xã hội.
1.3. Việc làm.
Việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận định một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được biêt hiệnlà sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
Theo Bộ luật lao động ở nước ta khái niệm việc làm được xác định là:” Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.”
Từ đó cho thấy khái niệm việc làm bao gồm những nội dung sau:
- là hoạt động lao động của con người.
- Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Cầu lao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức (đơn vị) kinh tế sẵn sàng thuê( sử dụng) để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định. Cầu lao động phụ thuộc vào qui mô sản lượng hệ số co giãn việc làm đối với sản lượng(đầu ra).
1.4.Thất nghiệp.
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế(ILO), thất nghiệp theo nghĩa chung nhất là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao độngcó khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được đánh giá bằng chỉ tiêu “ tỉ lệ thất nghiệp”. Nó đước xác định bằng tỉ lệ phầm trăm số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
2. Vai trò của vấn đề lao động - việc làm trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
2.1.Vai trò hai mặt.
Lao động có vai trò đặc biệt hơn các yếu tố khác vì lao động có vai trò hai mặt:
Ÿ Lao động là nguồn sản xuất chính và không thêr thiếu được trong các hoạt động kinh tế. Với vai trò này, lao động được xem xét ở hai khía cạnh đó là chi phí và lợi ích. Lao động là yếu tố đầu vào, nó ảnh hưởng đến chi phí như các yếu tố sản xuất khác. Lao động cũng bao hàm ý nghĩa tiềm tàng: góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống và giảm cùng kiệt đói thông qua chính sách( tạo việc làm, tổ chức lao động có hiệu quả,). Vai trò của lao động cũng thể hiện ở khía cạnh thứ hai đó là lao động - một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu “ phát triển vì con người và coi đó là động lực của quá trình phát triển”. Hầu hết các nước đều đặt trọng tâm vào phát triển con người.
Ÿ Việc nâng cao năng lực cơ bản của các cá nhân, của người lao động sẽ giúp họ có nhiều cơ hội việc làm hơn. Khi thu nhập từ việc làm tăng, họ sẽ có điều kiện cải thiện đới sống, nâng cao chất lượng cuộc sống. Kế quả là tăng nhu cầu xã hội, đồng thời tác động đến hiệu quả sản xuất trong điều kiện năng suất lao động xã hội tăng.
Qua đó ta nhận thấy lao động có vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2.2. Vai trò của lao động ở các nước đang phát triển.
Như chúng ta đã biết một trong những lợi thế của các nước đang phát triển là lao động nhiều, giá lao động rẻ. Tuy nhiên ở các nước này lao động lại chưa phải là động lực mạnh cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất là các nước lao động nông nghiệp – nông thôn còn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số lực lượng lao động. Bởi vì lao động nhiều nhưng lại có dấu hiệu của sự dư thừa hay tình trạng thiếu việc làm. Lao động với năng suất thấp, phần đóng góp của lao động trong tổng thu nhậpcòn hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế chậm phát triển, các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm chậm được cải thiện, bổ sung thậm chí còn suy giảm
3. Kế hoạch hoá lao động - việc làm và ý nghĩa trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội.
Kế hoạch hoá lao động - việc làm là bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, nhằm xác định qui mô, cơ cấu, chất lượng cảu bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu về nhu cầu việc làm mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm trong kì kế hoạch, đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lao động.
Ý nghĩa của kế hoạch hoá lao động - việc làm trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển là kế hoạch hoá có ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩ kế hoạch mục tiêu và kế hoạch biện pháp. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch lao động biện pháp,ké hoạch hoá lao động nhằm vào mục tiêu của kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo ra điều kiện lao động để thực hiện kế hoạch này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch lao động bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống mục tiêu phát triển xã hội như: giải quyết lao động, khống chế thất nghiệp hay các chỉ tiêu sức khoẻ và giáo dục
II. Nội dung của kế hoạch hoá lao động - việc làm.
Các nước đang phát triển do thiếu hụt sức lao động đã có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế và xã hội. tình trạng mất cân bằng do quá dư thừa về lao động vì lực lượng lao động tăng trưởng nhanh vượt mức tăng trưởng việc làm đã gây ra gánh nặng trong quá trình phát triển đất nước. Bởi vậy quản lí kê hoạch để cân đối quan hệ cung - cầu sức lao độ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status