Thực trạng ứng dụng cụng nghệ thụng tin núi chung trong cỏc doanh nghiệp tại Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng ứng dụng cụng nghệ thụng tin núi chung trong cỏc doanh nghiệp tại Việt Nam



Lời mở đầu . 1
Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn tại Việt Nam 3
1. Thực trạng ứng dụng thụng tin trong cỏc doanh nghiờp . 3
1.1. Kết nối internet . 3
1.2. Đầu tư công nghệ . 3
1.3. Những lợi ớch mà cụng nghệ thụng tin mang lại cho doanh nghiệp 7
2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn tại Việt Nam . 8
2.1. Ngành cụng nghiệp phõn mềm Việt Nam.
Con đường phía trước . 8
2.2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn . 11
Phần II: Đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm kế toán
cho doanh nghiệp 13
1. Cỏc ràng buộc về tổ chức . 13
2. Cỏc ràng buộc về tin học . 13
3. Cỏc giải phỏp phần mềm kế toỏn cho doanh nghiệp 13
3.1 Phần mềm kế toỏn Bravo 13
3.2 Phần mềm kế toỏn Esoft . 16
3.3 Phần mềm kế toỏn Fast Accounting 2006 18
3.4 Phần mềm kế toỏn Misa . 22
Kết luận . 26
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ải kiờm luụn chức năng của nhà tư vấn. Điều đú dẫn tới những khú khăn trong việc phối hợp giữa người bỏn giải phỏp và cỏc doanh nghiệp cú nhu cầu. Người mua khụng cụ thể hoỏ được nhu cầu của mỡnh cũn người bỏn thỡ khụng cú cơ sở chớnh xỏc để tựy biến sản phẩm cho phự hợp với yờu cầu của khỏch hàng. Do vậy mới dẫn đến tỡnh trạng “tiền mất mà tật vẫn mang”. Cú những doanh nghiệp bỏ ra một khoản tiền lớn để mua phần mềm ứng dụng nhưng phần mềm khụng đỏp ứng được tối đa cỏc yờu cầu của doanh nghiệp hay là phần mềm khụng thuận lợi cho người sử dụng. Và hậu quả là doanh nghiệp lại phải bỏ tiền ra mua một phần mềm khỏc dự biết trước rằng hiệu quả sử dụng là rất thấp. Theo số liệu thống kờ của tập đoàn khảo sỏt thị trường IDC thỡ mọi đối tượng người dựng phần mềm từ người quản lý đến cỏc nhõn viờn đều mới chỉ sử dụng được khoảng 15% tớnh năng của phần mềm. Đú là một vớ dụ điển hỡnh của việc khụng cú trỡnh độ về tin học sẽ dẫn đến những sự lóng phớ khụng cần thiết và hiệu quả làm việc mang lại khụng được là bao nhiờu.
1. 3) Những lợi ớch mà cụng nghệ thụng tin mang lại cho cỏc doanh nghiệp
Như chỳng ta đó biết việc phỏt triển cụng nghệ thụng tin mang lại cho doanh nghiệp núi riờng và cho xó hội núi chung những lợi ớch to lớn. Những doanh nghiệp nắm bắt được xu thế của thời cuộc đó nhanh chúng ứng dụng cụng nghệ thụng tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Và thực tế cụng nghệ thụng tin đó chứng minh hiệu quả ưu việt của mỡnh. Trong những năm gần đõy một ứng dụng to lớn nhất mà cụng nghệ thụng tin mang lại cho cỏc doanh nghiệp đú là họ cú thể tham gia vào thương mại điện tử. Trong xu thế toàn cầu hoỏ như hiện nay thỡ thương mại điện tử là chiếc cầu nối quan trọng cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thế giới. Cỏc doanh nghiệp cú thể quảng bỏ được hỡnh ảnh và thương hiệu của mỡnh tới bạn bố năm chõu, đưa hàng hoỏ của Việt Nam tới tay hàng triệu người tiờu dựng trờn khắp thế giới. Thương mại điện đang phỏt triển với một tốc độ chúng mặt. Một số dịch vụ cụng liờn quan đến thương mại điện tử bắt đầu được triển khai. Việc bộ Tài chớnh triển khai khai hải quan điện tử được coi là bước cải cỏch lớn trong khối dịch vụ cụng,giỳp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phớ và giảm cơ hội phỏt sinh tiờu cực. Ngoài việc nõng cấp dịch vụ truyền visa điện tử hàng dệt may sang Hoa Kỳ(ELVIS) bộ thương mại đó nõng cấp dịch vụ tra cứu trực tuyến thụng tin visa điện tử của cỏc doanh nghiệp hàng dệt may, giỳp cỏc doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Cỏc webside thương mại điện tử đựơc xõy dựng và đi vào hoạt động. Tại Việt Nam, theo điều tra sơ bộ của Bộ Thương mại, hiện cú khoảng hơn 20 website bỏn hàng và cung ứng dịch vụ, hơn mười sàn giao dịch trực tuyến dành cho cách kinh doanh B2B (Business to Business). Thanh toỏn điện tử bắt đầu được nghiờn cứu triển khai tại cỏc Ngõn hàng Cụng thương, Ngoại thương. Hỡnh thức bỏn hàng trờn mạng thụng qua website bắt đầu cú tỏc dụng mặc dự cũn nhiều hạn chế. Chẳng hạn ngành đường sắt Việt Nam triển khai đăng ký bỏn vộ tàu Tết qua mạng. Một xó trồng rau ở Nghệ An đó biết dựng Website để quảng bỏ cho sản phẩm của mỡnh. Cỏc dịch vụ tải nhạc chuụng, tải hỡnh nền, dự đoỏn kết quả thi đấu thể thao, bỡnh chọn sự kiện qua điện thoại di động... đó nhanh chúng thu hỳt được khỏch hàng do chi phớ thấp, đỏp ứng đỳng nhu cầu và thị hiếu. Dịch vụ trực tuyến phỏt triển, nổi bật nhất là trũ chơi trực tuyến đó tạo nờn một lượng khỏch hàng đụng đảo. Trũ chơi trực tuyến là lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn tiềm năng doanh thu cao, trở thành mục tiờu của nhiều doanh nghiệp. Việt Nam được đỏnh giỏ là quốc gia cú tiềm năng cho phỏt triển thương mại điện tử.
2- Thực trạng sử dụng phần mềm kế toỏn tại Việt Nam
Cú thể núi trong số cỏc phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế toỏn là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết cỏc doanh nghiệp khi bắt tay vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toỏn. Chưa cú một thống kờ đầy đủ nhưng ước tớnh ở Việt Nam hiện cú hơn 130 nhà cung cấp phần mềm kế toỏn. Mỗi nhà cung cấp thường cú từ một đến vài sản phẩm phần mềm kế toỏn khỏc nhau phự hợp với nhu cầu và quy mụ của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.
2.1. Ngành cụng nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phớa trước.
Ngay từ những năm 90 Chớnh phủ đó đề ra mục tiờu đưa ngành cụng nghiệp phần mềm trở thành một ngành cụng nghiệp mũi nhọn và để thực hiện mục tiờu đú, Chớnh phủ đó cú một số chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển ngành cụng nghiệp này. Song trờn thực tế cho đến nay kết quả đạt được so với mục tiờu đề ra cũn khỏ xa vời. Nhỡn toàn cảnh bức tranh của ngành cụng nghệ thụng tin Việt Nam thỡ mảng sỏng tập trung chủ yếu ở kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải phỏp, thiết kế mạng... cũn kinh doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiờm tốn. Doanh thu phần mềm của cả nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiờn số doanh thu này cũng chỉ chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học.
Nhỡn chung cú thể đưa ra một đỏnh giỏ khỏi quỏt về ngành cụng nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiờm tốn. Khiờm tốn từ số lượng doanh nghiệp, quy mụ hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và thị trường kinh doanh... Theo số liệu thống kờ mới đõy nhất Việt Nam cú hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cụng nghệ thụng tin cú kinh doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm cỏc trung tõm tin học, viện nghiờn cứu cú tham gia cung cấp phần mềm. Đa số cỏc cụng ty cú kinh doanh phần mềm cú tuổi đời rất trẻ, cú 65,8% cụng ty được thành lập từ năm 1996 trở lại đõy. Chớnh vỡ vậy cỏc cụng ty đú cũn thiếu nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Khụng chỉ thiếu về kinh nghiệm mà cũn yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Cú đến 86% trong tổng số cỏc cụng ty TNHH, cụng ty tư nhõn hay cụng ty cổ phần. Cụng ty liờn doanh và 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước cũn ớt hơn: 5,1%. Vỡ đa phần thuộc sở hữu tư nhõn nờn nguồn vốn hoạt động cũn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề nan giải của cỏc cụng ty phần mềm hiện nay. Lao động trong cỏc cụng ty phần mềm vừa ớt, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bỡnh một cụng ty chỉ cú khoảng 30 lao động, cỏ biệt cú hai cụng ty cú số nhõn viờn đụng nhất là cụng ty Điện toỏn và Truyền số liệu (VDC) cú 927 nhõn viờn, Cụng ty đầu tư phỏt triển cụng nghệ (FPT) cú 750 nhõn viờn.
Theo đỏnh giỏ của nhiều chuyờn gia sản xuất phần mềm, cỏc lập trỡnh viờn Việt Nam cũn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trỡnh và kiến thức chuyờn mụn liờn quan đến cỏc lĩnh vực ứng dụng phần mềm và đặc biệt là yếu về trỡnh độ tiếng Anh. Đa số nhõn viờn lập trỡnh chỉ cú kinh nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đú để cú cỏc hợp đồng gia cụng phần mềm cú tớnh cạnh tranh cao, cụng ty ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status