Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán



 
Lời mở đầu 1
Nội dung 2
1. Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán 2
1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán 2
1.2 Mục tiêu kiểm toán với việc thu thập bằng chứng kiểm toán 3
1.3 Trọng yếu và rủi ro kiểm toán chi phối việc thu thập bằng chứng kiểm toán. 5
1.4 Các quyết định về bằng chứng kiểm toán 7
1.4.1 Những thể thức kiểm toán 7
1.4.2 Qui mô mẫu 8
1.4.3 Các khoản mục phải chọn 8
1.4.4 Xác định thời gian 8
1.4.5 Chương trình kiểm toán 9
1.5 Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán 9
1.5.1 Tính có giá trị 10
1.5.2 Tính đầy đủ 12
1.5.3 Tính đúng lúc 12
2. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán 14
2.1 Kiểm toán chứng từ. 14
2.1.1 kiểm toán các cân đối kế toán 14
2.1.2 Đối chiếu trực tiếp 16
2.1.3 Đối chiếu logic 16
2.2 Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ 17
2.2.1. Kiểm kê 17
2.2.2 Thực nghiệm 18
2.2.3 Điều tra 18
3. Vận dụng lý luận vào chuẩn mực số 500 19
4. Mối quan hệ giữa hồ sơ kiểm toán với bằng chứng kiểm toán 24
Kết luận 26
Tài liệu tham khảo 27
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iểm toán viên và công ty kiểm toán luôn phải xác định làm sao chi phí kiểm toán bỏ ra ít nhất và kết quả thu được là cao nhất. kết quả ở đây chính là doanh thu mà cuộc kiểm toán mang lại. Để làm được điều này thì chi phí bỏ ra để thu thập bằng chứng kiểm toán phải hữu hiệu nhất tức là chi thu được những bằng chứng kiểm toán phù hợp nhất để đưa ra các quyết định một cách chính xác nhất.
Báo cáo tài chính bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một niên độ tài chính được kiểm toán. Với đối tượng kiểm toán rộng như vậy việc kiểm tra toàn bộ sẽ tạo ra một khoản chi phí rất lớn và tính hiệu quả của công việc không cao. Cụ thể kiểm toán viên không thể kiểm tra tất cả các phiếu chi đã thanh toán, các hoá đơn bán hàng, các đơn đặt hàng... Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. Quyết định này của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán có thể chia thành bốn quyết định chính sau.
Những thể thức kiểm toán nào phải sử dụng
Quy mô mẫu nào phải chọn với một thể thức đã định
Những khoản mục cá biệt nào phải chọn từ tổng thể
Khi nào hoàn thành các thể thức
1.4.1 Những thể thức kiểm toán
Những thể thức kiểm toán là những hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu ở một thời điểm nào đó trong cuộc kiểm toán. Ví dụ Bằng chứng là những Báo cáo kiểm kê vật chất hàng tồn kho, những bảng so sánh giữa các phiếu chi đã thanh toán với các khoản chi tiền mặt, các bút toán nhật ký và các chi tiết trong chứng từ vật chất được thu thập có sử dụng các thể thức kiểm toán.
Khi thiết kế các thể thức kiểm toán thường phải sắp xếp theo thứ tự trong những phương pháp cụ thể để giúp cho việc sử dụng chúng như những hướng dẫn trong suốt cuộc kiểm toán.
Ví dụ: Lấy sổ nhật ký chi tiền mặt và so sánh tên người được chi, số tiền, và ngày ghi trên các phiếu chi đã thanh toán với sổ nhật ký chi tiền mặt.
1.4.2 Qui mô mẫu
Như đã nói ở trên, đối tượng kiểm tóan là những nghiệp vụ cụ thể, những tài sản cụ thể, những chứng từ cụ thể và thường được biểu hiện bằng số tiền xác định. Số lượng các nghiệp vụ, các tài sản, các chứng từ thuộc đối tượng kiểm toán có số lượng rất lớn do vậy trong nhiều trường hợp không thể kiểm kê toàn bộ tài sản cũng không thể soát xét và đối chiếu tất cả các chứng từ kế toán, các số dư của các tài khoản. Trong khi đó, chuẩn mực thận trọng thích đáng lại không cho phép công tác kiểm toán bỏ qua những sai phạm trọng yếu để loại trừ những rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, giảm thiểu tối đa rủi ro phát hiện. Mặt khác niềm tin của những người quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng của báo cáo tài chính. Để đáp ứng được yêu cầu của người quan tâm, của chuẩn mực thận trọng đồng thời giải quyết được công việc thì phương pháp chọn mẫu là thích hợp nhất. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400 “ Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng thủ tục kiểm toán trên phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay nghiệp vụ sao cho mọi phần tử đều có cơ hội được chọn.
Sau khi đã chọn được thể thức kiểm toán qui mô mẫu có thể biến động từ một vài khoản mục đến toàn bộ các khoản mục chứa trong tổng thể đang được khảo sát. Trong thể thức kiểm toán ở trên giả sử có 10000 phiếu chi để so sánh với sổ nhật ký tiền mặt. việc quyết định chọn bao nhiêu khoản mục để khảo sát phải được kiểm toán viên thực hiện cho từng thể thức kiểm toán. Quy mô mẫu với bất kỳ thể thức định sẵn nào có khả năng thay đổi từ cuộc kiểm toán này sang cuộc kiểm toán khác.
1.4.3 Các khoản mục phải chọn
Sau khi quy mô mẫu đã được xác định cho từng thể thức kiểm toán cá biệt, điều cần làm là xác định các khoản mục cá biệt để kiểm tra. Ví dụ nếu kiểm toán viên quyết định chọn 500 phiếu chi đã thanh toán từ tổng thể gồm10000 phiếu chi để so sánh với sổ nhật ký chi tiền mặt. Có một số phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để lựa chọn các phiếu chi để kiểm tra. Chọn ngẫu nhiên 500 phiếu chi, chọn 500 phiếu chi có số tiền lớn nhất,chọn 500 phiếu chi sát ngày kết thúc niên độ nhất, chọn 500 phiếu chi đầu tiên, hay chọn những phiếu chi mà kiểm toán viên nghĩ rằng chúng có khả năng sai sót nhiều nhất. hay kết hợp tất cả các phương pháp trên.
1.4.4 Xác định thời gian
Một cuộc kiểm toán các Báo cáo tài chính thường của một kỳ ví dụ như một năm. Và một cuộc kiểm toán phải mất vài tuần hay vài tháng sau khi kết thúc một kỳ kế toán. Xác định thời gian của các thể thức do đó có thể thay đổi từ rất sớm trong kỳ kế toán cho đến rất lâu sau khi kỳ kế toán kết thúc. Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính khách hàng thường mong muốn cuộc kiểm toán được tiến hành trong vòng từ một đến ba tháng sau khi niên độ kế toán kết thúc.
1.4.5 Chương trình kiểm toán
Sự diễn tả chi tiết các kết quả của bốn quyết định về bằng chứng kiểm toán trong cuộc kiểm toán đặc thù được gọi là chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán luôn luôn bao gồm một danh sách các thể thức kiểm toán. Chương trình kiểm toán cũng thường nêu rõ các quy mô mẫu các khoản mục cá biệt phải chọn và thời gian của các khảo sát. Thông thường có một mục chương trình kiểm toán cho từng yếu tố cấu thành cuộc kiểm toán. Do đó sẽ có một chương trình kiểm toán với các các khoản phải thu, doanh thu, hàng tồn kho, tiền mặt... Hiện nay các công ty kiểm toán có một chương trình kiểm toán mẫu cho tất cả các cuộc kiểm toán. Khi thực hiện một cuộc kiêm toán cụ thể kiểm toán viên chính hay chủ nhiệm kiểm toán dựa vào chương trình kiểm toán mẫu này và thực trạng của đơn vị được kiểm toán để thiết kế ra một chương trình kiểm toán phù hợp.
Khi thực hiện kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải dựa vào chương trình kiểm toán này để tìm ra những bằng chứng thích hợp. Khi thấy chương trình kiểm toán cần thay đổi kiểm toán viên phải báo với chủ nhiệm kiểm toán để chủ nhiệm kiểm toán tiến hành trao đổi với đơn vị khách hàng sau đó kế hoạch kiểm toán mới có sự thay đổi.
1.5 Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 500 “bằng chứng kiểm toán” qui định “kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự đầy đủ và tính thích hợp luôn đi liền với nhau và áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản”.
Ba yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là tính có giá trị, tính đầy đủ và tính đúng lúc.
1.5.1 Tính có giá trị
Tính có giá trị của bằng chứng kiểm toán chỉ liên quan với các thể thức kiểm toán đã chọn. Tính có giá trị không thể đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status