Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính



LỜI MỞ ĐẦU 1
I, Những vấn đề lý luận chung về kỹ thuật phân tích 3
1, Khái niêm thủ tục phân tích 3
2. Tầm quan trọng của việc sử dụng các thể thức phân tích. 5
3. Nội dung của kỹ thuật phân tích. 7
3.1. So sánh giữa các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ trước. 8
3.2. So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán. 9
3.3. So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành. 9
3.4. So sánh số hiệu của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến của kiểm toán viên. 11
3.5. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. 11
4. Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực. 12
4.1. Phân tích xu hướng ( Phân tích ngang) 12
4.2. Phân tích tỷ suất (phân tích dọc) 14
4.3. Kiểm tra tính hợp lý 16
5. Trình tự thực hiện thủ tục phân tích. 17
6. Ưu nhược điểm của kỹ thuật phân tích. 18
II. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 19
1. Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính. 19
2. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 21
3. Khái quát tình hình vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính khách hàng do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA thực hiện. 24
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch trong kiểm toán báo cáo tài chính. 25
1. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 25
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐÃ SỬ DỤNG 27
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i quy tắc. Chẳng hạn, khi so sánh tỷ lệ của mức dự phòng phải thu khó đòi với các khoản phải thu, với tỷ lệ đó của năm trước, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi trong khi cùng lúc đó hệ số quay vòng các khoản phải thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai mảng thông tin này sẽ chỉ rõ khả năng báo cáo dưới mức dự phòng. Khía cạnh này của các thể thức phân tích thường được gọi là sự quan tâm có định hướng vì nó dẫn đến các thể thức chi tiết hơn trong các lĩnh vực kiểm toán đặc thù mà ở đó có thể tìm thấy các sai số hay sai quy tắc.
- Giảm bớt các cuộc khảo sát chi tiết.
Khi một thể thức phân tích không làm bật lên các dao động bất thường thì có nghĩa là khả năng sai số hay sai quy tắc trọng yếu rất nhỏ. Trong trường hợp đó, thể thức phân tích cấu thành bằng chứng thực sự để chứng minh cho sự trình bày trung thực của các số dư tài khoản có liên quan và việc tiến hành khảo sát chi tiết tài khoản này có thể giảm bớt trong một số trường hợp khác một số thể thức kiểm toán nhất định có thể được loại trừ, quy mô mẫu có thể được giảm bớt hay thời hạn của các thể thức có thể được kéo dài hơn kể từ ngày lập bảng cân đối tài sản.
Các thể thức, phân tích thường không tốn kém như cuộc khảo sát chi tiết. Do đó, hầu hết kiểm toán viên thay thế các khảo sát chi tiết bằng các thể thức phân tích bất cứ khi nào có thể làm được.
Mức độ mà các thể thức phân tích có thể cung cấp bằng chứng hữu ích phụ thuộc vào tính toán tin cậy của chúng. Trong các tình huống đó, đối với một số mục đích kiểm toán và trong một số trường hợp, chúng có thể là những thể thức hiệu quả nhất để vận dụng. Những mục tiêu này có thể gồm sự xếp loại đúng đắn của các nghiệp vụ kinh tế, tính đầy đủ của việc ghi sổ nghiệp vụ kinh tế và tính chính xác của các phán xét, ước tính của ban quản trị trong một số lĩnh vực nhất định như dự phòng khoản phải thu khó đòi. Đối với các mục tiêu kiểm toán và ở trong những tình huống khác tốt nhất là xem các thể thức phân tích như sự quan tâm có định hướng và không được dựa vào đó để thu thập bằng chứng chính thức.
3. Nội dung của kỹ thuật phân tích.
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Do đó, kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung: dự toán, so sánh và đánh giá.
- Dự toán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị của các chỉ tiêu, tỷ suất hay xu hướng....
- So sánh: Là việc đối chiếu số đoán với số liệu trên báo cáo.
- Đánh giá: Là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và kỹ thuật khác (Phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Phương pháp phân tích chủ yếu dựa vào quá trình so sánh các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hay giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính. Cụ thể bao gồm những so sánh chủ yếu sau:
3.1. So sánh giữa các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ trước.
Kiểm toán viên có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính kỳ này với báo cáo tài chính các kỳ trước. hay có thể so sánh giữa số dư hay số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ. Mục đích của việc so sánh đó nhằm phát hiện những khoản mục, những chỉ tiêu hay tài khoản có sự biến động không bình thường để tập trung thẩm tra, xem xét. Thí dụ: Sự tăng đột ngột của chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ so với các kỳ trước đó, cần xem xét điều tra những chi tiết sai sót nếu có và xác định nguyên nhân hay lượng hàng tồn kho tăng đáng kể so với những kỳ trước đó, thì kiểm toán viên cần xem xét đến tỷ số giữa vòng quay hàng tồn kho kỳ này với kỳ trước có sự biến động lớn hay không và nếu có thì tìm nguyên nhân....
Việc so sánh chỉ có thể áp dụng đối với các thông tin có thể so sánh được, tức là các chỉ tiêu hay khoản mục có cùng nội dung và phương pháp tính toán.
3.2. So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.....
Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch hay dự toán sẽ giúp cho kiểm toán viên điều tra, phát hiện được những sai biệt lớn giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch hay dự toán. Sẽ giúp cho kiểm toán viên điều tra, phát hiên được những sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch hay dự toán. Từ đó có thể thấy những sai sót trong báo cáo tài chính hay những biến động lớn về sản xuất, kinh doanh mà kiểm toán viên cần xem xét, thí dụ: có sự chênh lệch quá lớn giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, hay hàng tồn kho thực tế với định mức hàng tồn kho, giữa giá trị sản lượng thực tế và kế hoạch.
3.3. So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Thông thường, trong phạm vi nhất định thì các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của ngành có mối quan hệ tương đồng với nhau (Như các chỉ tiêu: mức lợi nhuận, hệ số vòng quay vốn, giá thành....) do vậy, kiểm toán viên có thể so sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành, để phát hiện những sai biệt lớn, không bình thường, không hợp lý. Từ đó sẽ tìm ra nhưng sai sót hay giúp cho kiểm toán viên tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi so sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của những ngành cần lưu ý đến nhân tố về quy mô cũng như tổ chức quản lý, phương pháp hạch toán khác nhau giữa các đơn vị trong ngành.
Tuy nhiên, khi so sánh cần kết hợp so sánh trong một khoảng thời gian nhất định chứ không chỉ so sánh ở một thời điểm, để có những kết luận xác đáng hơn.
Giả sử, so sánh giữa hệ số vòng quay vốn của doanh nghiệp với hệ số vòng quay vốn bình quân của ngành, kiểm toán viên có kết quả.
Chỉ tiêu
Doanh nghiệp
Bình quân ngành
19 x4
19 x 5
19 x 4
19 x 5
Hệ số vòng quay vốn
3,5
3,4
4,1
4,3
Nếu chỉ nhìn vào hệ số vòng quay vốn của doanh nghiệp trong hai năm thì thấy rằng doanh nghiệp có vòng quay vốn tương đối ổn định và không có biểu hiện bất thường. Song nếu so sánh với tỷ lệ bình quân của ngành thì tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng xấu đi và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ bình quân của ngành. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ tiếp tục thu thập bằng chứng để chứng minh cho điều dự toán trên.
Hãng thông tấn DUN AND BRADSTREET, ROBERT MORRIS và nhiều nhà xuất bản khác trên thế giới cũng đang thu thập thông tin tài chính cho hàng ngàn công ty và soạn thảo dữ kiện cho rất nhiều ngành kinh doanh khác nhau. Nhiều công ty kiểm toán mua các bản tin này để sử dụng như một căn cứ của việc so sánh ngành trong các công cuộc kiểm toán của họ.
Những lợi ích quan trọng nhất của quá trình so sánh ngành là nó như một sự giúp đỡ để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng và thấy được dấu hiệu của khả năng phát triển hay thất bại về mặt tài chính của doanh nghiệp...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status