Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá thành ở công ty cổ phần dược và vật tư thú y - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá thành ở công ty cổ phần dược và vật tư thú y



 
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1
1.1 GIÁ THÀ NH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH. 1
1.1.1 Giá thành sản xuất sản phẩm. 1
1.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm. 2
1.2.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 3
a) Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở. 3
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. 4
1.2 Nhiệm vụ kế toán tính giá thành sản phẩm. 6
1.3 Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm. 7
1.2.1 Đối tượng tính giá thành. 7
1) Kỳ tính giá thành. 8
2) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 9
3) Sổ sách kế toán vận dụng trong kế toán tính giá thành sản phẩm. 16
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 17
- CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 18
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20
2.1.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần dược và vật tư thú y. 24
Thống Kê các khách hàng chính của công ty tại các tỉnh 28
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 29
2.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất chi phối đến công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty. 29
2.2.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 30
2.3. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành. 31
2.4. Tập hợp chi phí sản xuất. 32
2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm. 32
2.5.1 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành. 32
2.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở. 33
2.5.3 Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm . 36
2.5.3.1 Chi phí NVL trực tiếp. 39
2.5.3.2 Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. 43
2.5.3.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung. 44
2.6 Kế toán phân tích giá thành. 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y. 48
3.1 nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán giá thành ở hanvet. 48
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tính giá thành tại công ty. 50
3.3 Một số phươNg hướng chung để hạ giá thành sản phẩm, nâNg cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty CPD – VTTY như sau: 51
LỜI MỞ ĐẦU 53
LỜI KẾT LUẬN 55
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h xí nghiệp Dược và vật tư thú y với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư bao bì phục vụ cho các ngành thú y theo đúng các chế độ chính sách của nhà nước .Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngành nghề ban đầu là sản xuất các bao bì, công cụ trong lĩnh vực thú y với yêu cầu về kĩ thuật tương đối thô sơ. Với cách chọn lựa ngành nghề kinh doanh như vậy, công ty chưa cần đầu tư lớn, số cán bộ chưa cần có chuyên môn cao mới làm được. Thậm chí, với công việc chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, công ty đã tổ chức gia công thuê ngoài.
Từ năm 1990, với kinh nghiệm và số vốn tích luỹ được, xí nghiệp đã bước đầu tổ chức việc mua bán thuốc thú y. Sau đó vài năm, xí nghiệp bắt đầu tiến hành sản xuất thuốc thú y ở mức độ đơn giản như: san lẻ thuốc từ lô lớn. Hiện nay hoạt động chủ yếu củacông ty là sản xuất thuốc thú y. Đặc điểm này xuất phát từ điều kiện kinh doanh trong ngành thú y là khoảng 5-7 năm trở lại đây thì tỷ suất lợi nhuận của việc mua bán ngày càng giảm trong khi tỷ suất lợi nhuận của sản xuất vẫn ở mức tương đối cao.
Trong 10 năm qua, xí nghiệp đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng đi lên và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường thuốc thú y. Từ những căn cứ này và để đáp ứng với nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quyết định chọn xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án chuyển đổi doanh nghiệp thànhcông ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định số 53/1999/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thànhcông ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là:công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.Tên giao dịch quốc tế: Phacmaceutucal and Veterinary Material Company. Tên viết tắt: HANVET.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng kí kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, được hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
Với các ngành nghề sau:
-Công nghiệp thuốc thú y
-Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
-Công nghiệp bán buôn và bán lẻ
Với số vốn điều lệ ban đầu là:4.000.000.000 VNĐ, trong đó phần vốn của nhà nước là 800.000.000 VNĐ, phần vốn góp của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:
3.200.000.000 VNĐ.
Như vậy, sau 10 năm hoạt động liên tục và có lãi, lịch sử củacông ty đã bước sang trang mới. Sự tăng trưởng củacông ty 10 năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị tính:1000 đồng
Năm
Tổng doanh thu
Nộp NSNN
Lãi
TNBQ của NLĐ(/người/tháng)
1989
1.355.900
34.500
49.000
120
1990
1.967.200
47.200
11.400
140
1991
2.897.400
54.200
23.200
170
1992
4.783.400
94.200
28.800
245
1993
6.490.000
140.600
58.300
390
1994
11.541.100
195.400
278.300
420
1995
17.023.200
226.400
182.400
450
1996
20.440.600
331.900
380.000
500
1997
26.000.000
465.000
500.000
600
1998
27.000.000
500.000
500.000
700
1999
30.500.000
602.000
580.000
720
2000
32.000.000
645.000
750.000
850
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty có diện tích mặt bằng 1400 m2
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như sau:
-Phân xưởng 1: Là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính.
-Phân xưởng 2: Là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên sản xuất ra các loại thuốc dạng nước đóng trong các lọ, ống trên cơ sở các nguyên vật liệu chính đã được phối chế.
-Phân xưởng 3: Là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ cho phân xưởng 1 và phân xưởng 2.
Quản lí các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm phụ trách chung, dưới đó là các tổ trưởng .
Thời gian gần đây do nhu cầu đòi hỏi cao của thị trườngcông ty luôn hưóng nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới máy móc thiết bị. Do hạn chế về vốn đầu tư nêncông ty tiến hành đổi mới từng phần, từ đó hiệu quả sản xuất tănglên rõ rệt.
Thành phẩm củacông ty trên 90% là thuốc thú y các loại bao gồm cả các loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ... ngoài ra còn có các loại thuốc tăng trọng .
Về mẫu mã: Đặc điểm thành phẩm củacông ty là đa dạng về mẫu khác lại được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE như Anti CRD, Bcomplex 100g...
-Về số lượng: Sản phẩm củacông ty được sản xuất nhiều hay ít được căn cứ vào nhu cầu của thi trường ở từng thời kì. Đối với thuốc thú y, nhu cầu của thị trường chỉ vào mùa hè và những tháng có dịch bệnh phát triển, mùa lũ lụt , còn những tháng giáp vụ do người chăn nuôi bận làm việc ngoài đồng, việc tiêu thụ chậm lại nêncông ty chỉ tập trung hàng dự trữ để bán khi thị trường cần.Với phương châm sản xuất cho ai, sản xuất loại nào, sản xuất như thế nào, công ty luôn coi trọng công tác nghiên cứu thị trường nhằm tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm.
Hiện nay những sản phẩm màcông ty đang sản xuất hàng loạt là:
- Kháng sinh các loại:trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại :5 triệu ống /năm
- Tăng trọng các loại: 800.000gói/năm
*) Về chất lượng:Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao , yêu cầu về chất lượng sản phẩm luôn được tăng lên.Vì vậy, sản phẩm khi kiêm tra ở bộ phận KCS đạt chất lượng loại A mới được nhập kho .
Những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn được công nhận là sản phẩm có chất lượng cao. Do những hạn chế về điều kiện kỹ thuật, về quản lý và tổ chức sản xuất nên thúc của công ty chưa hẳn đã cạnh tranh được với tất cả các loại thuốc ngoại nhập đang tràn vào thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy, công ty cần tổ chức quản lý thành phẩn một cách chặt chẽ .
*)Quy trình sản xuất của công ty.
Do tính chất nguyên liệu đã nhập về là thuốc dưới dạng sơ chế, về đếncông ty kết hợp các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên về công nghệ sản xuất công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại các khâu là lao động thủ công. Sản xuất thuốc của công ty chỉ tồn tại dưới dạng thuốc nước và thuốc bột. Nguyên tắc trong chế phẩm thuốc củacông ty luôn được tuân thủ 3 điều sau:
-Thuốc bột không có tính chất tương kị.
-Thuốc có tính chất dung nạp.
-Tăng cường hiệp đồng tác dụng.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất củacông ty như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột:
Đóng gói , lọ
Phối chế
Nguyên vật liệu
Nhập kho
Kiểm tra (KCS)
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước:
Nguyên vật liệu
Pha chế
Tiệt trùng
Đóng ống, lọ
Dán nhãn, in
Kiểm tra
Nhập kho
* Đặc điểm tổ chức quản lí
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng thuốc ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status