Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất - pdf 28

Download miễn phí Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất



Trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình được tiêu thụ và được khách hàng chấp nhận giá cả, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt. Điều đó phụ thuộc vào doanh thu, chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, do đó việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp những thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, em đã đi sâu tìm hiểu về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty, em thấy Công ty đã phát huy được những thế mạnh trong công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn có một số vấn đề tồn tại. Để khắc phục phần nào những tồn tại đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Tuy nhiên do vốn kiến thức và thời gian có hạn, bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì thế em mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo cuả các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ao tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu Khoa học kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng từ năm 1985 đến nay. Đến năm 1995, xí nghiệp được trao 10 huy chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó, công ty còn được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội tặng nhiều bằng khen:
Năm 1981: Được tặng huân chương lao động hạng 3.
Năm 1983: Được tặng huân chương lao động hạng 2.
Năm 1991: Được tặng huân chương lao động hạng 1.
w Giai đoạn 4 (từ tháng 1/2000 đến nay)
Đây là giai đoạn công ty được chọn là một trong những đơn vị đi đầu trong kế hoạch cổ phần hoá của Nhà nước. Theo quyết định số 5784/ QĐ - UB ngày 29/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi công ty dệ 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
Giai đoạn này, công ty đã tiếp xúc và khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Công ty đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi đây là mũi nhọn của mình bên cạnh đó cũng không xem thường thị trường nội địa.
Là một doanh nghiệp nhỏ, nhưng với ý chí vươn lên cộng với nhiệt tình gắn bó và tinh thần hăng say lao động, từ chỗ số lao động chỉ có 14 người nay đã gần 500 người. Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã đứng vững và ngày càng phát triển, uy tín ngày càng được nâng cao.
Qua 25 năm xây dựng và trưởng thành,công ty đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt như cơ sở vật chất, trình độ quản lý, sản xuất ngày năng động sáng tạo, làm ăn có hiệu quả, cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định và đời sống của họ không ngừng nâng cao.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Sản phẩm sản xuất truyền thống của công ty là vải tuyn, rèm cửa và màn tuyn các loại, được sản xuất theo công nghệ khép kín được may trên máy dệt kim đan dọc từ loại sợi tổng hợp Poliete là nguyên vật liệu chính
Hàng năm, công ty lập kế hoạch sản xuất dựa trên cơ sở phân tích năng lực của bản thân về công nghệ, lao động, vốn ngoài ra công ty còn căn cứ vào tình hình tiêu thụ từ năm trước và có dự báo nhu cầu trong tương lai.
1.1.3 Vốn
Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 8.000.000.000VNĐ trong đó 30% thuộc vốn ngân sách Nhà nước, 70% thuộc vốn cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đến năm 2001, tổng tài sản của công ty là 27.807.035.016 VNĐ. Tình hình tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số tiền
1. Tổng TSCĐ
VNĐ
12.076.546.451
2. Tổng TSLĐ
VNĐ
15.730.488.565
3. Nguồn vốn chủ sở hữu
VNĐ
8.765.136.657
4. Nợ phải trả
VNĐ
19.041.888.959
1.1.4 Thị trường nguyên vật liệu đầu vào
Nguồn nguyên vật liệu đầu vào của công ty được nhập từ hai nguồn sau:
- Nguồn trong nước (chiếm 50%))
Hiện nay nguồn sợi trong nước tương đối nhiều bao gồm nguồn sợi bông và sợi tổng hợp. Nguồn cung ứng này khá dồi dào, giá cả thấp và giúp cho công ty luôn chủ động về thời gian.
- Nguồn ngoài nước (chiếm khoảng 50%)
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ Indonexia và Đài Loan. Công ty chọn nguồn cung ứng này vì nguyên vật liệu có chất lượng cao, ưu đãi về điều kiện thanh toán giúp công ty giảm bớt khó khăn về tài chính trước mắt. Tuy nhiên, nguồn này có bất lợi là thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp, chi phí tăng dẫn đến giá thành tăng.
1.1.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi Doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này, công ty đã quan tâm đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm:
- Thị trường trong nước: Bao gồm một số tỉnh miền Bắc và miền Trung như Hà Nội, Hải phòng, Nam Định, Thanh Hoá… Theo số liệu năm 2001, thị trường nội địa của công ty chiếm 49%. Khách hàng của công ty chủ yếu là cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp thương mại.
- Thị trường nước ngoài: Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có quan hệ làm ăn lâu dài với một số thị trường quốc tế. Việc xuất khẩu của công ty phải qua trung gian là nước Đan Mạch, công ty chưa thể tìm kiếm khách hàng trực tiếp. Đây là thị trường truyền thống của công ty, uy tín đã được gây dựng từ lâu. Thị trường xuất khẩu chiếm 51%.
Chiếm lược thị trường của công ty là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua phòng kinh doanh và một số đại lý ở các khu vực nhằm nắm bắt nhu cầu đề xuất của khách hàng để có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp.
1.1.6 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Những khó khăn trong tìm kiếm thị trường để ấn định việc làm cho cán bộ công nhân viên đang là một thử thách đối với công ty. Đặc biệt do mới cổ phần hoá được hai năm nên công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp lao động. Để đáp ứng với tình hình mới, công ty luôn cố gắng tìm kiếm thị trường, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
STT
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1999
2000
2001
1
Giá trị tổng sản lượng
triệu đồng
37802,6
40328,3
54619,3
2
Doanh thu
triệu đồng
37425,0
37462,9
79335,9
3
Lợi nhuận
triệu đồng
2015,00
2160,2
2295,1
4
Nộp ngân sách nhà nước
triệu đồng
1430
1052,0
1452
5
Số lao động bình quân
người
560
475
450
6
Thu nhập bình quân đầu người
triệu đồng
1,180
1,351
1,320
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý
đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
p.giám đốc kinh tế
P.giám đốc sản xuất
Phòng
Tổ chức bảo vệ
Phòng
Hành chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kinh doanh
Phòng
kế Hoạch sản xuất
Phòng đảm bảo chất lượng
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phân xưởng may 2
Phân xưởng may 1
Phân xưởng dệt 1
Phân xưởng dệt 2
Phân xưởng văng sấy
Phân xưởng cắt
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
-Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng của Công ty
-Phó giám đốc sản xuất: Điều hành chính các hoạt động sản xuất
-Phó giám đốc kinh tế: Phụ trách các vấn đề về tài chínhvà các quan hệ với các bạn hàng
- Phòng kế hoạch:
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình giám đốc và hội đồng quản trị, đôn đốc các bộ phận kỹ thuật chất lượng tổ chức lao động, vật tư để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sản xuất. Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ để không ngừng mở rộng phát triển sản xuất, tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài, tính toán trả lời và phân phối các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch đó. Tổ chức công tác thống kê tổng hợp từ phòng đến các phân xưởng sản xuất phục vụ cho chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật - cơ điện:
Xây dựng bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật công nghệ cho quá trình sản xuất, vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status