Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà Nội



Mục lục
Lời nói đầu
Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1. Khái niệm.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
2.1 Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí .
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản phẩm dịch vụ sản xuất trong kỳ.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
3. Đối tượng của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b) chi phí nhân công trực tiếp.
c) Chi phí sản xuất chung
4.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.2.Đánh giá sản phẩm cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
5.4.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
II. GIÁ THÀNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH.
1. Giá thành sản xuất sản phẩm.
1.1.Khái niệm.
1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.Phân loại giá thành.
2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính.
2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành.
3.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính gía thành.
 3.1.Đối tượng tính giá thành.
3.2.Kỳ tính giá tthành
4. Các phương pháp tính gía thành .
4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
4.2.Phương pháp tính gía thành phân tích.
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm .
b) trường hợp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
4.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
4.4.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Chương IIThực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiẹp giầy vải trực thuộc công ty da giầy Hà nội.
I khái quát quá trình thành lập Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
1. Giới thiệu chung về Công ty Da giầy Hà nội.
2.Xí nghiệp giầy vải.
2.1. Tổ chức sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm của sản phẩm.
1.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất.
2.2 Tổ chức quản lý.
2.3. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
 
2.3.1 Công tác kế toán
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP GIẦY VẢI.
1. Đặc điểm của chi phí sản xuất ở xí nghiệp giầy vải
2. Phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tên thành “Công ty Da giầy”theo quyết định số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp và ngày 29/4/1993 Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại công ty theo quyết định số 378/CNN-TCLĐ với tên “Công ty Da giầy Hà nội”
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là da thuộc, sản xuất giầy da, giầy vải. Hầu hết các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều xuất khẩu và làm theo đơn đặt hàng của nước ngoài.
2.Xí nghiệp giầy vải.
Năm 1996 theo quyết định của Công ty Da giầy Hà nội xí nghiệp giầy vải được thành lập với dây chuyền sản xuất giầy vải hiện đại hoàn chỉnh, đào tạo tay nghề, tuyển dụng thêm nhân viên quản lý, kế toán. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất giầy vải chủ yếu để xuất khẩu.
Tại Xí nghiệp giầy vải, việc tổ chức quản lý, hạch toán tương đối độc lập từ việc cấp phát vốn chi trả các khoản chi phí cho xí nghiệp là do công ty đảm nhận nhưng
có sự bù trừ lẫn nhau xí nghiệp sẽ báo nợ với công ty về các khoản chi phí khi xí
nghiệp có doanh thu sẽ bù trừ.ở xí nghiệp không hạch toán thuế GTGT(việc này do công ty làm)
2.1. Tổ chức sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra là hàng tiêu dùng. Sản phẩm của xí nghiệp rất bền, đẹp, chất lượng cao, kiểu dáng hấp dẫn. Sản phẩm giầy vải có nhiều mầu sắc, kiểu dáng kích cỡ khác nhau đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đơn giản, nguyên vật liệu chính để sản xuất giầy vải là đế, vải mút.. chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Kiểm
nghiệm
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải được khái quát như sau:
C/ bị gò
Luyện
Cao su
Hoàn tất
sản phẩm
Chặt

ráp
Hấp
Nhập kho
Vải
May
2.2 Tổ chức quản lý.
Ban Giám đốc xí nghiệp: bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc
ãGiám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty kiêm luôn Giám đốc
xí nghiệp với nhiệm vụ quản lý điều hành chung toàn xí nghiệp.
ãPhó Giám đốc 1: chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
ãPhó Giám đốc 2: chịu trách nhiệm về quản lý tổ chức sản xuất chung .
Xí nghiệp có các phòng ban sau:
ã Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xem xét nhu cầu của thị trường, tìm kiếm đơn đặt hàng đồng thời cùng với phòng kỹ thuật đề ra định mức tiêu hao vật tư sau đó có kế hoạch thu mua vật tư và đặt kế hoach vật tư dùng cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
ã Phòng kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong toàn xí nghiệp, tập hợp chi phí tính giá thành lập báo cáo tổng hợp định kỳ chuyển cho phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính .
ã Phòng QC kiểm tra chất lượng vật tư hàng hoá khi nhập kho cũng như chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
ã Phòng kỹ thuật tính toán định mức tiêu hao vật tư tiêu hao nhiên liệu cho máy móc sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang thiết bị trong xí nghiệp chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất sản phẩm .
Xí nghiệp có bốn phân xưởng
ã Phân xưởng chặt: Có nhiệm vụ chặt vải, mút, tất bạt theo mẫu.
ãPhân xưởng may: Nhiệm vụ là may mũ giầy bằng nguyên liệu từ phân xưởng chặt chuyển tới.
ãPhân xưởng gò: Nhiệm vụ là gò theo khuôn sản phẩm hoàn chỉnh.
ãPhân xưởng hoàn tất: Cắt chỉ, xỏ dây. . . đóng gói sản phẩm.
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng
kế
toán
Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng
QC
PX may
PX gò
PX chặt
PX hoàn tất
2.3. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.3.1 Công tác kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp với chất lương, trình độ quản lý cao. Phòng kế toán của xí nghiệp áp dụng hình thức “nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ bao gồm NKCT số 5,7,10. Bảng kê số 3,4,5,6. Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ công cụ và các sổ cái tài khoản.
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Đánh giá vật tư hàng hoá theo giá nhập trước xuất trước.
( Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ được trình bầy ở trang sau.)
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh và khai thác những khả năng thuận lợi của kế toán, nên công tác kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập chung. Xí nghiệp có cơ cấu kế toán độc lập, cuối mỗi tháng xí nghiệp đều lập báo cáo kế toán để gửi về phòng kế toán công ty.
Hiện tại hệ thống kế toán ở xí nghiệp được bố trí 4 người.
ã Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành chung về bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định trong xí nghiệp.
ã Kế toán vật tư:theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư do một nhân viên phụ trách cuối tháng phải lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
ã Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: chịu trách nhiệm về theo dõi tình hình lao động lập, bảng chấm công lập, tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả cho công nhân viên xí nghiệp.
ã Kế toán thanh toán:theo dõi sự biến động của việc thanh toán công nợ của xí nghiệp, báo nợ với công ty, các khoản chi phí khác, doanh thu trong xí nghiệp. . . Tất cả được theo dõi trên NKCT số 10 gửi về phòng kế toán công ty bù trừ.
Trình tự ghi sổ theo trình tự nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Bảng phân bổ
Ghi cuối tháng
Sổ kt chi tiết
Đối chiếu,K /tra
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối sô phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT
T toán
KTCPXSTSCĐ
tính giá
KT
t/ lương
KT
vật

II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp giầy vải.
1.Đặc điểm của chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp giầy vải.
+ Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Chu kỳ sản xuất ở xí nghiệp tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế tạo sản phẩm ở xí nghiệp tương đối ổn định.
ở Xí nghiệp giầy vải, chi phí nguyên vật liệu chính và các nguyên vật liệu khác chiếm 75-85% chi phí sản xuất. Do vậy chỉ cần biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm thay đổi giá thành sản phẩm.Trong điều kiện thị trường cạch tranh gay gắt thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm, tạo chỗ đứng và mở rộng thị phần là hết sức cần thiết. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 15-20%. Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp không có khoản mục trích khấu hao tài sản cố định, vì xí nghiệp mới được thành lập nên công ty trích hộ và miễn giảm cho khoản chi phí này
+ Công tác quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là nội dung của giá thành sản phẩm do vậy phải chú ý quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì để hạ thấp giá thành sản phẩm việc đầu tiên là phải quan lý chi phí thật tốt, giảm
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status