Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng công trình giao thông 889- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng công trình giao thông 889- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8



Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP 3
I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán 3
II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 4
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5
 a- Phân loại theo yếu tố chi phí 6
 b- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản 6
 c- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 7
2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 8
2.2.1. Khái niệm 8
2.2.2. Phân loại giá thành 8
 a- Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu 8
 b- Căn cứ vào giai đoạn tính giá 9
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10
2.4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 11
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 11
3.1. Đối tượng, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất 11
3.1.1. Đối tượng, hạch toán chi phí sản xuất 11
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12
3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12
3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 13
3.2.1. Đối tượng tính giá thành 13
3.2.2. Phương pháp tính giá thành 13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
4.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
4.2.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng 17
4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 17
4.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
4.3.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng 18
4.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 18
4.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 19
4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí máy thi công 19
4.4.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng 19
4.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 20
4.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
4.5.1. Kết cấu của tài khoản sử dụng 22
4.5.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 22
4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực hiện cơ chế khoán 24
V. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 28
5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 28
5.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 29
VI. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm 30
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XDCTGT 889 31
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 31
1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty 31
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 33
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 35
II. Bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty XDCTGT 889 35
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 35
2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty 37
2.3. Đặc điểm công tác kế toán 38
III. Tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại
công ty XDCTGT 889





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


dõi định mức tiêu hao nhiên liệu, xây dựng kế hoạc bảo dưỡng sửa chữa định kỳ cho máy và theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc, kịp thời sửa chữa sự cố, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Các đội sản xuất:
Có chức năng tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng thiết kế được duyệt do Công ty ký kết. Bố trí người và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp lý, tiết kiệm vật tư nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi mọi hoạt động tại công trình đảm bảo chất lượng tiến độ theo đúng yêu cầu của công ty.
. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế của ngành, các chính sách của nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty, Công ty chủ động xây dựng phương hướng phát triển dài hạn 5 năm. Kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm theo mục tiêu kế hoạch của nhà nước và nhu cầu thị trường. Toàn bộ hoạt động của Công ty phản ánh trong kế hoạch kinh tế xã hội bao gồm:
+ Kế hoạch pháp lệnh
+ Kế hoạch tự tìm kiếm
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy móc. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty XDCTGT 889
Giải phóng
mặt bằng
Thi công
nền móng
Thi công
phần thô
Thi công bề mặt và hoàn thiện
Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất,… Công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Máy móc thiết bị thi công theo các hợp đồng thuê máy được ký giữa phòng và các đội xây dựng.
Hiện Công ty có 6 đội xây dựng công trình trong đó có một đội xây dựng kiến trúc. Công ty đang tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán gọn công trình tới từng đơn vị xây dựng. Theo đó các đội xây dựng phải tự đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao được Công ty thanh toán theo giá khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
II. Bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty XDCTGT 889.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, ở các đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người ( trong đó trình độ đại học 5 người, trình độ trung cấp 1 người ), cùng với trang bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật, Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của Công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện.
- Kế toán thanh toán (kiêm tiền lương, BHXH, BHYT ): ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được. Phân loại tình hình công nợ (nợ trong hạn, nợ đến hạn, nợ quá hạn) để quản lý tốt công nợ. Ngoài ra căn cứ vào số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động của nhân viên ở các đội gửi lên, ở các phòng ban của công ty để tính lương và tính trích các khoản theo lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp. Tiến hành phân bổ chi phí lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán Ngân hàng (kiêm TSCĐ): phản ánh theo dõi tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi Ngân hàng. Phản ánh theo dõi số lượng, giá trị TSCĐ hiện có , tình hình nâng cấp sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý nhượng bán TSCĐ, tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ.
- Kế toán giá thành: tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ giá thành cho các công trình, hạng mục công trình, dịch vụ hoàn thành.
- Thủ quỹ: hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 2.3
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, tiền lương
Kế toán Ngân hàng, TSCĐ
Kế toán giá thành
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Nviên Ktoán đội XD số 1
NviênKtoán đội XD số 2
NviênKtoán đội XD số 3
NviênKtoán đội XD số 4
NviênKtoán đội XD số 5
NviênKtoán CT kiến trúc
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty.
Công ty XDCTGT 889 là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng do đó trong quá trình thi công xây lắp các công trình, Công ty sử dụng rất nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành chi phí phát sinh khi xây lắp các công trình xây dựng được chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông được sử dụng để lắp đặt để thi công công trình, công cụ công cụ bảo hộ lao động... trong đó không bao gồm các khoản chi phí về vật liệu, nhiên liệu, công cụ sử dụng cho máy thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân lao động trực tiếp của Công ty, các khoản phụ cấp , lương làm thêm... Ngoài tiền lương trả cho số công nhân trong biên chế của Công ty khoản mục này còn bao gồm cả tiền công phải trả cho số lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của các đội trưởng xây dựng và công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công của công ty phản ánh các khoản chi phí về máy thi công sử dụng cho xây lắp công trình như các khoản phân bổ chi phí sửa chữa, vận chuyển máy thi công, các khoản chi lương của công nhân điều khiển máy, chi phí máy thuê ngoài, chi phí khấu hao máy thi công...
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các khoản chi phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như khấu hao TSCĐ dùng cho đội, các khoản trích trước hay phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ, các khoản chi về vật liệu công cụ dùng cho đội, tiền lương nhân viên quản lý đội, chi phí về xây dựng công trình tạm nhà ở cho công nhân thi công và ban điều hành công trình, chi phí lắp đặt điện ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status