Ứng dụng máy vi tính trong kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty dịch vụ du lịch và thương mại i-Tst - pdf 28

Download miễn phí Ứng dụng máy vi tính trong kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty dịch vụ du lịch và thương mại i-Tst



MỤC LỤC Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI CUNG CẤP VÀ KHÁCH HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I.Cơ sở hình thành quan hệ thanh toán với người cung cấp và khách hàng
1.Khái niệm về thanh toán
1.1.Thanh toán là gì?
1.2.Phân loại thanh toán
1.2.1.Căn cứ vào các đối tác tham gia quan hệ thanh toán
1.2.2.Căn cứ vào thời hạn thanh toán
1.2.3.Căn cứ vào thời điểm thanh toán:
1.2.4.Căn cứ vào cách thanh toán:
2.Cơ sở hình thành và nội dung quan hệ thanh toán với người cung cấp và khách hàng.
3.Các cách thanh toán trong mua bán hàng hoá:
3.1.Thanh toán bằng tiền mặt:
3.2.Thanh toán không dùng tiền mặt:
3.2.1.Thanh toán bằng séc
3.2.2.Thanh toán chấp nhận
3.2.3.Thanh toán theo kế hoạch:
3.2.4.Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
3.2.5.Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
3.2.6.Thanh toán bằng thư tín dụng.
3.3.Thanh toán hàng đổi hàng.
II.Vai trò của kế toán thanh toán với người cung cấp và khách hàng
1.Tầm quan trọng của quản lý công nợ với người cung cấp và khách hàng.
2.Nhiệm vụ của kế toán thanh toán với người cung cấp và khách hàng.
III.Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng.
1.Thanh toán với người cung cấp .
1.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
1.2.Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
1.3. Trình tự kế toán.
1.4.Sổ kế toán
2.Kế toán thanh toán với khách hàng.
2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu:
2.2.Vận dụng hệ thống tài khoản.
2.3.Trình tự kế toán.
2.4.Sổ kế toán.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI CUNG CẤP VÀ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI -TST VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NÀY.
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tài chính tại công ty.
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.Sự hình thành và phát triển
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TST
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh:
2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tài chính của công ty TST:
II.Thực trạng kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty TST.
1.Nội dung cách thanh toán với người cung cấp và khách hàng.
1.1.Nội dung cách thanh toán với người cung cấp.
1.2.Nội dung cách thanh toán với khách hàng.
2.Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty TST.
2.1.Kế toán thanh toán với người cung cấp.
2.1.1.Tổ chức hạch toán ban đầu :
2.1.2.Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
2.1.3.Trình tự kế toán.
2.1.4. Sổ kế toán:
2.2.Kế toán thanh toán với người mua.
2.2.1Hạch toán ban đầu.
2.2.2.Vận dụng hệ thống tài khoản.
2.2.3. Trình tự kế toán.
2.2.4.Sổ kế toán.
III.Một số nhận xét đề xuất
1.Về công tác kế toán tài chính.
2.Về nghiệp vụ kế toán thanh toán với người cung cấp và khách hàng
2.1.Về tổ chức hạch toán ban đầu:
2.2.Về vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
2.3.Vận dụng hệ thống sổ kế toán:
3.Đề xuất việc ứng dụng máy tính vào công tác kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng.
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG MÁY VI TÍNH TRONG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI CUNG CẤP VÀ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI I-TST
I.Tình hình sử dụng máy vi tính và hướng ứng dụng máy vi tính vào kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty TST.
1.Máy vi tính và ứng dụng của nó trong kế toán.
1.1.Vài nét về máy vi tính.
1.2.Ưng dụng máy vi tính trong kế toán.
2.Tình hình sử dụng máy vi tính tại công ty TST.
3.Hướng ứng dụng máy vi tính vào kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp
II.Đặt và phân tích bài toán kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty TST.
1.Đặt bài toán.
2.Phân tích bài toán.
III.Tổ chức thực hiện.
1.Thiết kế hệ thống sổ trên máy vi tính:
1.1.Sổ đăng ký tài khoản hoạt động:
1. 2.Sổ vào chứng từ gốc: VCTG.DBF
1.3.Sổ chi tiết các nghiệp vụ
1.4.Sổ tổng hợp:
2.Vào dữ liệu cho sổ.
3.Xây dựng các chương trình.
3.1.Chương trình tạo cấu trúc sổ:TCTRUC.PRG
3.2.Chương trình vào chứng từ gốc:VCTG.PRG
3.4.Chương trình tổng hợp thanh toán: THOP.PRG
3.5.Chương trình In Sổ theo dõi chi tiết thanh toán. INCTIET.PRG
3.6.Chương trình In Sổ chi tiết tài khoản và Bảng tổng hợp thanh toán bằng ngoại tệ: INTHOP.PRG
3.7. Chương trình điều khiển: MENU.PRG
3.8.Chương trình đặt dấu chấm : DCHAM.PRG
4.Khai thác chương trình.
4.1. Tạo môi trường làm việc.
4.2. Cài đặt chương trình:
4.3.Khai thác chương trình:
IV.Ví dụ về kết quả thực hiện chương trình.
V.Ưu nhược điểm và phương hướng hoàn thiện chương trình.
1.Ưu nhược điểm của chương trình.
2.Phương hướng hoàn thiện chương trình
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


dụng:
Sau khi ký hợp đồng, công ty làm thủ tục mua ngoại tệ hay dùng ngoại tệ tự có để ký quỹ mở L/C. Do lượng vốn có hạn nên công ty thường vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán khi bộ chứng từ về đến ngân hàng.
1.2.Nội dung cách thanh toán với khách hàng.
Hoạt động tiêu thụ hàng hoá là đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó hàng hoá được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp thương mại, vòng chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đáp ứng nhu cầu cuả sản xuất và đời sống. Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Nhận thức được điều này ban lãnh đạo công ty rất chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá, đa dạng hoá các hình thức bán hàng. Ơ trong nước công ty nhận làm đại lý vé máy bay, bán lẻ xe máy, bán buôn vật liệu xây dựng, máy xây dựng,máy công cụ... xuất khẩu hàng nông sản qua chế biến và hàng thủ công mỹ nghệ. Để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá công ty tìm nhiều biện pháp phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng, tạo uy tín cho mình tăng nhanh doanh thu đặc biệt là doanh thu hàng xuất khẩu. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt thì hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, một số sản phẩm phải nhờ uỷ thác xuất khẩu làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Để thúc đẩy tiêu thụ ngoài việc đa dạng hoá các hình thức bán hàng còn phải đa dạng hoá các hình thức thanh toán tiền hàng. Ngoài bán lẻ thu tiền ngay, đối với bán buôn công ty thường áp dụng các cách thanh toán khác nhau. Với hàng hoá mà công ty có nguồn cung cấp ổn định và bên cung cấp có khả năng tài chính công ty tạo điều kiện cho bên mua một khoảng thời gian hợp lý để thanh toán.
Đối với hàng nhập khẩu để bán do công ty phải đi vay ngắn hạn để nhập khẩu do đó công ty hạn chế bán chịu hay yêu cầu khách hàng đặt tiền trước khi nhập khẩu.Với hoạt động xuất khẩu cách thanh toán chủ yếu bằng thư tín dụng.
2.Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người cung cấp và khách hàng tại công ty TST.
2.1.Kế toán thanh toán với người cung cấp.
2.1.1.Tổ chức hạch toán ban đầu :
Các nghiệp vụ kinh tế phản ánh quan hệ thanh toán với người cung cấp phát sinh tại các bộ phận các phòng ban chức năng của doanh nghiệp. Để thu nhận và xử lý tốt thông tin kế toán phải tổ chức hạch toán ban đầu tại các bộ phận có phát sinh quan hệ kinh tế.
Về chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định của Bộ tài chính như: Hoá đơn(GTGT), hoá đơn bán hàng, phiếu chi, và các hoá đơn hợp pháp khác như Invoice( đối với hàng nhập khẩu), uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ.. và các chứng từ liên quan khác.
Việc ghi chép các thông tin vào các chứng từ hạch toán ban đầu được phân công cụ thể cho từng đối tượng có liên quan. Hoá đơn(GTGT), hoá đơn bán hàng, Invoice cùng với phiếu nhập kho được chuyển về phòng kế toán sau khi ghi vào sổ nhật ký chung được chuyển cho kế toán hàng hoá ghi chép, theo dõi trị gía hàng nhập kho sẽ được chuyển đến kế toán công nợ để theo dõi việc thanh toán. Các chứng từ thanh toán được lập từ trong doanh nghiệp( phiếu chi, uỷ nhiệm chi) hay từ bên ngoài (báo nợ) được chuyển đến kế toán công nợ để ghi chép vào sổ kế toán có liên quan.
Ví dụ: Ngày 8/12/1999 công ty ký hợp đồng mua xe máy của công ty Honda Việt nam.
Hợp đồng kinh tế
Số N/18 ngày 8/12/1999
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước và nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng(nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành pháp lệch Hợp đồng kinh tế.
Hôm nay ngày 8/12/1999 chúng tui gồm
Bên A: Công ty Honda Việtnam.
Địa chỉ : Mê linh,Vĩnh phúc
Tài khoản tiền Việt số : 710B-00120 tại Ngân hàng công thương chi nhánh Phúc yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Do ông: làm đại diện
Bên B: Công ty dịch vụ du lịch và thương mại TST.
Địa chỉ : 1D Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tài khoản tiền Việt: 013A-00171
Tại ngân hàng công thương Đống Đa.
Do ông Phan chí Trung giám đốc làm đại diện.
Cùng thoả thuận:
Bên A bán cho bên B 19 xe Super Dream với giá chưa thuế GTGT là 24.530.000 đồng một chiếc (Hai mươi bốn triệu năm trăm ba mươi ngàn đồng).
Ngày giao hàng 18/12/1999 tại cửa hàng xe 301 Đội Cấn, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chậm nhất một ngày trước ngày giao hàng.
Đại diện bên bán Đại diện bên mua
Căn cứ vào hợp đồng ngày 16/12/1999 Công ty viết Uỷ nhiệm chi cho ngân hàng công thương Đống Đa thanh toán cho Honda Việt Nam.
Uỷ nhiệm chi số
chuyển khoản,chuyển tiền thư,điện Lập ngày Phần do NH ghi
Tên đơn vị trả tiền: Công ty dịch vụ du lịch và thương mại Tài khoản nợ
Số tài khoản : 013A-00171
Tại Ngân hàng: CT Đống Đa Tỉnh,TP Hà nội
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty Honda Việt nam Tài khoản có
Số tài khoản: 710B-00120
Tại ngân hàng: CTCN PhúcYên Tỉnh,TP Vĩnh Phúc
Số tiền bằng số
512.677.000 đ
Số tiền bằng chữ: Năm trăm mười hai triệu sáu trăm bảy
mươi bảy ngày đồng
Nội dung thanh toán: Chuyển tiền mua 19 xe máy theo hợp đồng
N-018 ngày 8/12/1999 cho đợt giao hàng ngày 18/12/1999 của cửa hàng 301 Đội Cấn- mã cửa hàng 14005
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày:17/12/1999 Ghi sổ ngày
Kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán Trưởng phòng kế toán
Ngày 18/12/1999 Công ty Honda Việt nam giao hàng tại cửa hàng 301 Đội Cấn. Ngày 19/12/1999 Phòng kế toán nhận được Hoá đơn.
HOá ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 18 tháng 12 năm 1999 No00786
Đơn vị bán hàng: Công ty Honda Việt nam
Địa chỉ : Mê linh, Vĩnh phúc Tài khoản 710B-00120 NHCT P.yên
Điện thoại: MS:
Đơn vị mua hàng: Công ty DV-DL &TM
Địa chỉ :1DLángHạ,ĐốngĐa, Hà nội.Tài khoản 013A-00171NHCTĐĐa
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 01 001 07878-1
STT
Tên hàng
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xe máySuperDream
Chiếc
19
24.530.000
466.070.000
Cộng tiền hàng: 466.070.000đ
Thuế suất 10% ThuếGTGT : 46.607.000đ
Giá thanh toán: 512.677.000đ
Viết bằng chữ: Năm trăm mười hai triệu sáu trăm bảy mươi ngày đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.1.2.Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Để phản ánh tình hình phát sinh các khoản công nợ và tình hình thanh toán với người cung cấp kế toán công ty sử dụng tài khoản 331“Phải trả người bán”.
Để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp tài khoản 331 được dùng để phản ánh:
+ Số nợ phải trả người bán về hàng hoá, dịch vụ mua chịu, kể cả các khoản mua trả tiền ngay đối với các đối tượng có quan hệ thường xuyên, các khoản mà người bán chi hộ, nộp hộ.
+Khoản phải trả người gửi đại lý về số tiền bán đai lý và trích hoa hồng đại lý được hưởng.
+Tình hình thanh toán các khoản phải trả người bán.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng ( khách hàng, thương vụ).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan 111,112,141,156,133..
2.1.3.Trình tự kế toán.
+ Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn(GTGT) hay hoá đơn bán hàng củ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status