Thực trạng hoạt đông đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thương mại - Xuất nhập khẩu Hồng Hà - pdf 28

Download miễn phí Thực trạng hoạt đông đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thương mại - Xuất nhập khẩu Hồng Hà



 CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG HÀ
I -Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà.
1 . Lịch sử hình thành phát triển của Công ty .
2. Nhiệm vụ .
 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TM – XNK HỒNG HÀ
 I.Thực trạng đầu tư hiệu quả của công ty .
1. Nhân sự cho hoạt động đầu tư
2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư qua các năm .
3. Số dự án qua các năm mà công ty đã đầu tư .
4. Nội dung đầu tư của công ty
5. Hoạt động đầu tư công ty .
 II. Kết quả và hiệu quả đầu tư của công ty cổ phần tm-xnk hồng hà
1. Kết quả của hoạt động đầu tư .
2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TM – XNK HỒNG HÀ
I - Định hướng đầu tư và SXKD của Công ty trong những năm tới
 1. Mục tiêu và định hướng phát triển .
 
2. Định hướng đầu tư phát triển .
 
II. Một số giải pháp đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà
 1. Đầu tư vào máy móc thiết bị .
2. Đầu tư vào nguồn lao động
 3. Đầu tư vào chế biến nông sản
4. Đầu tư vào nguyên vật liệu
III. Một số giải pháp Nâng cao hiệu quả đầu tư tại công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà
1. Tăng cường công tác
2. Đối với công tác lập dự án đầu tư .
3. Đối với công tác thẩm định dự án .
IV. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nhỏ và đem lại một khối lượng doanh thu lớn điều đó ngày càng chứng tỏ sự đầu tư đúng đắn vào các dự án của công ty.
4.1. Đầu tư vào nhà xưởng.
Những năm trước đây công ty thường đầu tư vào những dự án nhỏ, lẻ chính vì vậy số lượng đầu tư vào nhà xưởng của các dự án này là không lớn . Còn những năm trở lại đây công ty đã mạnh dạn đầu tư vào những dự án lớn với tổng số vốn lớn vì thế Vốn đầu tư vào nhà xưởng cũng khá lớn. Qua số liệu báo cáo ở phòng kế toán tài chính tại công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà, thì vào năm 2003 công ty đã đầu tư vào nhà xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc tại tỉnh Thái Bình với: Diện tích 10.000 m2. Với tổng số vốn đầu tư vào nhà xưởng là: 6,450 tỷ VNĐ
1. Nhà sản xuất chính:
700 m2
2. Kho nguyên liệu + Kho hàng hoá:
4000 m2
3. Nhà làm việc điều hành sản xuất:
300 m2
4. Nhà cơ khí, phụ tùng:
100 m2
5. Nhà bếp, nhà ăn ca:
2.500 m2
6. Nhà xe:
150 m2
7. Bãi tập kết:
1.5.000 m2
8. Hệ thống đường nội bộ:
1.000 m2
9. Phòng thí nghiệm, câu lạc bộ:
100 m2
10. Hệ thống tường rào, thoát nước, cây
xanh sinh thái, hồ nước, khu văn hoá thể thao...
3.250 m2
Ngoài ra công ty còn đầu tư vào những dự án xây dựng nhà xưởng lớn như: Dự án sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà nội: 4,5 tỷVNĐ; dự án đầu tư sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ TP.Hồ Chí Minh: 8,4 tỷ VNĐ; dự án sản xuất chiếu tre Hà Nội: 5,7 tỷ VNĐ.
Qua các số liệu trên ta thấy Công ty đã có những bước ngoặt lớn và đã mạnh dạn đầu tư vào những dự án lớn. Điều đó ngày khẳng định sự lớn mạnh của công ty với đội ngũ công nhân viên năng động và có trình độ cao trong công ty.
4.2. Đầu tư vào m áy móc thiết bị
Đối với công cuộc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công các công trình thì hiệu quả của nó khi phân tích nếu ta tính các dòng tiền hay chỉ tiêu như trên là rất khó khăn, các yếu tố lợi ích mà nó mang lại tuy có thể lượng hoá được. Thời gian là chi phí hay lợi nhuận, thời gian là tiền bạc … do vậy càng đầy nhanh được tiến độ thi công, càng giảm được chi phí mà nâng cao hiệu quả.
Máy móc, thiết bị là khâu có liên quan và quyết định chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Hiện nay trên thế giới có nhiều nước sản xuất thiết bị máy móc , các nước sản xuất với qui mô, công suất khác nhau.
Tuỳ theo từng dự án khác nhau mà công ty mua sắm máy móc thiết bị mới hay thuê máy móc về để giảm chi phí. Theo thông tin tại phòng đầu tư của Công ty thì với dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ở tại Tỉnh Thái Bình vì khoảng cách, phương tiện đi lại xa xôi nên công ty đã quyết định thuê mướn máy móc thiết bị của một Nhà máy sản xuất thức ăn khác ở gần đó vởi tổng số tiền thuê mướn là: 1,2 tỷ VNĐ. Còn nếu mua mới thì công ty phải bỏ ra > 4 tỷ VNĐ để có máy móc sản xuất. Qua sự chênh lệch đó ta thấy việc thuê mướn đó là có lợi và đem lại hiệu quả đầu tư cao. Ngoài dự án đầu tư trên Công ty còn đầu tư vào sản xuất Đồ thủ công mỹ nghệ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Vì là hai dự án với cùng một mục đích nên Công ty đã đầu tư mua sắm hoàn toàn máy móc thiết bị mới của Nhật Bản. Với tổng số tiền là: 11,245 tỷVNĐ. Với số tiền lớn nhưng để đầu tư vào 2 dự án lớn đó Công ty đã quyết định mua là đúng đắn.
Qua những tính toán trên Công ty đã sản xuất sản phẩm với lượng chi phí không lớn và điều đó đã giảm được giá thành sản phẩm so với giá ở trên thị trường và điều này đã tạo nên một vị thế lớn cho công ty ở trên thị trường.
Về nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị của các hãng sản xuất, các nước đều có nguyên lý hoạt động giống nhau. Bao gồm các hạng mục chính như máy chính, lò hơi, thiết bị thí nghiệm, tổ cấp điện, kho nguyên liệu thành phẩm và các hệ thống : nạp liệu, hệ thống nghiền, hệ thống trộn, hệ thống ép viên và đóng bao. Điểm khác nhau căn bản là công suất sản xuất sản phẩm của tổ hợp máy móc và tính tự động hoá cao hay thấp, tính tự động hoá thể hiện căn bản nhất ở khâu phối liệu, khâu này quyết định đến chất lượng sản phẩm, tính tự động hoá cao thì chất lượng sản phẩm càng được đảm bảo và ngược lại.
Qua thông tin và giao dịch với một số nhà sản xuất của một số nước Châu Âu, Châu á, công ty đã nghiên cứu chi tiết và được các cơ quan chuyên nghành về thiết bị máy móc tư vấn trên cơ sở thực tiễn hiện tại và điều kiện của công ty, công ty chủ trương sẽ nhập máy móc thiết bị của Trung Quốc với các ưu thế: đáp ứng công nghệ tiên tiến, qui mô vừa và nhỏ, giá cả hợp lý, các điều kiện dịch vụ hậu mãi hợp lý, dễ dàng, thuận tiện, chi phí chuyển giao công nghệ thấp vì Trung Quốc cũng là nước có nền công nghiệp máy móc tiên tiến và phát triển ở Châu á và khu vựu ,đặc biệt là ngành chăn nuôi của Trung Quốc nhiều năm nay phát triển khá mạnh cả chất và lượng. Trên thực tế hiện nay nhiều hãng sản xuất máy móc thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi của Trung quốc đang xây dựng, lắp ráp và chuyển giao công nghệ cho một số công ty Việt nam; và một số nước như Aicập, Sigapore, Malaysia, v.v..
4.3. Đầu tư vào lao động
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và tồn tại được đều phải có một đội ngũ cán bộ lành nghề, có trình độ, có sức khoẻ....mới có thể hoạt động được. Chính điều đó hàng năm công ty cổphần TM – XNK Hồng Hà đã cử cán bộ đi học hỏi thêm kinh nghiệm ở doanh nghiệp trong nước hay có khi phải sang tận nước ngoài để học tập kinh nghiệm sản xuất, quản lý của họ. Hàng năm công ty phải bỏ ra từ 3 – 4 tỷ VNĐ cho hoạt động này.
Trước hết cần xem xét lượng lao động chưa được sử dụng hay sử dụng chưa hợp lý vào các công việc sản xuất và quản lý của công ty, chẳng hạn xem xét các mặt như :
Tỷ lệ lao động gián tiếp quá mức cần thiết do chưa kiện toàn được tổ chức quản lý trong số lao động gián tiếp thì số nhân viên hành chính ; tạp vụ nhiều quá mức so với mức cần thiết trong khi đó số cán bộ kỹ thuật và cán bộ kinh tế lại thiếu.
Trong số công nhân và cán bộ kỹ thuật trực tiếp sản xuất không cân đối về ngành nghề (loại thợ chuyên môn và ngành kỹ thuật) về trình độ (bậc thợ ; cán bộ kỹ thuật) nên phải dùng ép chuyên môn ngành này vào công việc khác ; dùng thợ bậc cao làm công việc bậc thấp hay ngược lại.
Trong đội ngũ công nhân chưa cân đối tỷ lệ về giới … các tình trạng trên đây đều làm giảm năng lực sản xuất của Công ty và là khả năng tiềm tàng. Điều đó phải được tính toán kỹ càng, Công ty đã từng sa thải những công nhân không có trình độ, và đã tuyển những nhân viên có trình độ có thể giúp cho công ty phát triển được.
Những biểu hiện về khả năng tiềm tàng ở năng suất lao động thường khó quan sát. Vì đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh nhiều nhân tố sản xuất và quản lý sản xuất. Thông thường, công ty dùng các phương pháp biểu hiện sau đây : phân tổ và so sánh mức năng suất lao động giữa các tổ sản xuất tiên tiến, trung bình, chậm tiến (cùng một công việc giống nhau) và tìm nguyên nhân dẫn đến chênh lệch này.
So sánh năng s...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status