Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy bộ thương mại - pdf 28

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy bộ thương mại



Qua bảng trên ta thấy:
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn: phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, qua bảng trên ta thấy Công ty sử dụng vốn khá hiệu quả. Mặc dù tỷ lệ này chưa cao nhưng nó cũng phản ánh được sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan tọng giúp nhà đầu tư tự biết được rằng 1 đồng tiền trong túi bỏ ra kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Phản ánh tỏng 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,35%, tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có 0,35 đồng lợi nhuận, có thể nó mức doanh lợi như vậy là quá thấp, cũng có nghĩa là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra còn quá lớn. Năm 2002, tình hình được cải thiện hơn, mức doanh lợi doanh thu đạt 0,87% tức là cứ 100 đồng doanh thu thì có 0,87 đồng lợi nhuận. Nhận xét: Qua các chỉ tiêu sinh lời trên ta nhận thấy hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận Công ty gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận thu được vẫn còn quá thấp, chưa bù đắp được các khoản thua lỗ từ những năm trước.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tự trong cơ quan.
- Các xí nghiệp, trung tâm, chi nhánh trực thuộc:
Chưa có đủ tư cách pháp nhân, sử dụng vốn tín dụng của Công ty. Trong quá trình kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về doanh thu, tự trang trải quỹ lương và các chi phí, lấy thu bù chi có lãi. Về nguồn hàng có thể lấy từ Công ty hay mua ngoài. Các đơn vị tự bảo toàn vốn và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng, định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và các hoạt động khác, kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ khó khăn nhằm phát triển sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
- Các cửa hàng trực thuộc Công ty:
Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ tại đơn vị, tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thức kết hợp bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ.
Trưởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy hoạt động cửa hàng, bố trí sắp xếp lao động hợp lý bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc các xí nghiệp, trung tâm chi nhánh trực thuộc Công ty trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng điều lệ về tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn, chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy trong hai năm 2001 - 2002:
Cùng với việc tìm hiểu tình hình tài sản và nguồn vốn, điều quan trọng hơn là phải xem xét các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, có đem lại lợi nhuận hay không. Thông qua báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy rõ được một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2001 - 2002
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tăng/Giảm
I. Doanh số bán ra (tỷ)
260
285
25
II. Kim ngạch xuất khẩu (1000usd)
100
150
50
III. Kim ngạch nhập khẩu (1000usd)
5.000
7.000
2.000
IV. Các khoản nộp ngân sách (triệu VNĐ)
30.300
35.000
4.700
V. Bình quân lao động (người)
620
600
-20
VI. Bình quân thu nhập (VNĐ)
650.000
720.000
70.000
VII. Ước lợi nhuận (triệu VNĐ)
850
2.500
1.650
Qua bảng trên ta thấy:
Doanh thu bán ra tăng hơn so với năm 2001 với mức tăng là 25 (tỷ), số tăng này là một biểu hiện tốt của quá trình đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty được mở rộng.
Trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ đạt 150.000 usd, tăng 50.000usd, điều này là do các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chưa chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Tình hình này không phải chỉ có ở doanh nghiệp mà nó đã trở thành tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2002 tăng thêm 2.000.000 usd, tập trung vào mặt hàng truyền thống là xe máy, ô tô, kim loại màu, nguyên liệu, triển khai thêm một số mặt hàng hoá chất như sôđa, nhựa.v.v...
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 4700 (tr.đ), do việc nhập xe máy với số lượng lớn nên thuế nhập khẩu và VAT hàng nhập tăng, điều này chứng tỏ Công ty đã chấp hành tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong năm 2002, số lượng lao động bình quân đã giảm so với năm 2001 là 20 (người). Việc giảm này có thể là do Công ty có kế hoạch giảm bớt lao động dư thừa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của đơn vị
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
1.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình phân cấp quản lý... bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán và vận dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này một số đơn vị trực thuộc nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê, tập hợp, kiểm tra các chứng từ ban đầu, cuối tháng lập các báo cáo để nộp cho phòng kế toán Công ty. Riêng chi nhánh Hà Nam Ninh và chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, bộ máy kế toán được tổ chức phân tán, thực hiện hạch toán kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa rằng các đơn vị tổ chức bộ máy kế toán riêng, có nhiệm vụ phân loại ghi chép tính toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán nhưng không trực tiếp hạch toán lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả về phòng kế toán Công ty để xử lý và tiến hành công việc kết toán trong toàn Công ty.
Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu nhập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối phát triển của Công ty.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty điện máy - Xe đạp - Xe máy là một doanh nghiệp thương mại lớn hoạt động trên địa bàn rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng, được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa và Công ty thiên về nhập khẩu, có xuất khẩu song số lượng xuất khẩu quá nhỏ và nếu có chỉ là hình thức tái xuất, sản phẩm của Công ty tiêu thụ theo phương châm kết hợp bán buôn với bán lẻ tập trung các thành phố lơn khu vực đông dân cư như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định... Hiện nay các mặt hàng chủ yếu của Công ty như:
+ Xe đạp, xe máy
+ Ô tô
+ Tủ lạnh, TV, điều hoà
+ Hoá chất
+ Vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác.
Trong đó mặt hàng xe máy Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn hơn (năm 2002 chiếm 70% tổng doanh thu bán hàng) và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính của Doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và tình hình hiện tại của đơn vị. Với yêu cầu trụ vững, từng bước giải quyết những khó khăn để có thể tồn tại. Công ty xây dựng kế hoạch năm 2003 với các mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1 Xây dựng kế hoạch
- Phấn đấu kinh doanh không thua lỗ.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, mở rộng thêm một số hình thức kinh doanh để hỗ trợ thêm các mảng kinh doanh chính là xe máy, hoá chất và nguyên vật liệu.
- Chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý tài chính, hóa đơn chứng từ, chi phí ở tất cả các khâu.
- Triển khai tổ chức sản xuất một số mặt hàng để tận dụng cơ sở vật chất, lao động và tạo nguồn hàng hỗ trợ kinh doanh.
- Tiếp tục khai thác cơ sở vật chất có hiệu quả như năm 2002.
- ổn định mô hình tổ chức, bổ sung chức năng kinh doanh tổng hợp cho các bộ phận kinh doanh. Phân công trong ban lãnh đạo để tăng cường trách nhiệm cá nhân và tạo sự thông thoáng, nhất quán trong chỉ đạo. Củng cố mối đoàn kết trong nội bộ.
2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2001
Ước T.H năm 2002
Dự kiến năm 2003
%KH 2003/ ước TH 2002
I- Doanh thu bán ra
Tỷ
265,7
125
200
160,0
- Bán xuất khẩu
Tỷ
- Bán trên TT nội địa hoá
Tỷ
265,7
125
200
II- Mặt hàng chủ yếu bán ra
1- Xe máy
Chiếc
30.308
4.500
6.000
2- Tủ lạnh
Chiếc
3.049
3.500
5.000
3- Hoá chất
Tấn
830
2.200
3.500
III. Xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu
IV- Nh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status