Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vận tải Thuỷ Bắc. - pdf 28

Download miễn phí Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vận tải Thuỷ Bắc.



Mở đầu 1
Phần 1: Khảo sát chung Công ty vận tải Thuỷ Bắc 3
1.1 Sự hình thành và phát triển 3
1.2 Chức năng và nhiệm vụ 4
1.3 Tổ chức nhân sự trong công ty 6
1.4 Chiến lược và kế hoạch kinh doanh 13
1.5 Hoạnh động Marketing 16
1.6 Quản lý các yếu tố vật chất kinh doanh 18
1.7 Kết quả kinh doanh 23
1.8 Thuận lợi, khó khăn 26
Phần 2: Khảo sát chuyên sâu 29
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vận tải Thuỷ Bắc.
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty 29
2.1.1 Tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh 29
2.1.2 Tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh 31
2.1.2.1 Vốn cố định 31
2.1.2.2 Vốn lưu động 34
2.2. Đánh giá điểm mạnh điểm yếu 38
2.2.1 Điểm mạnh 38
2.2.2 Điểm yếu 39
Kết luận 40
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


và ban lãnh đạo Công ty chủ trương tận dụng mọi năng lực của Công ty. Đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh, thưc hiên phương châm "Trứng bỏ nhiều giỏ" từ đó tạo sự tăng trưởng cao trong hai nhiệm vụ mũi nhon: Vận tải.kinh doanh XNK thương mại và kinh doanh đa nghành.
* Đối với nhiệm vụ kinh doanh vận tải
Kinh doanh vận của Công ty gồm 3 loại hình đó là: vận tải biển , vận tải khách và vận tải sông .
+ Vận tải biển: Mục tiêu chính là cho thuê tàu vận tải biển quốc tế nhằm doanh thu ngoại tệ cao và ổn định cho Công ty cũng vì thế mà xuất khẩu thuyền viên tại chỗ, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ thuyền viên đồng thời hưởng ứng tích cực chủ trương về xuất khẩu do nhà nước đề ra .
+ Vận tải khách.
Nhanh chóng nắm bắt thời cơ, đó là vào nhũng năm 96-97 tại miền Bắc Việt Nam chưa có một đơn vị nào kinh doanh tàu chở khách cao tốc bằng đường thuỷ trong khi lượng khách chuyên trở khá dồi dào. Công ty đã đề ra chiến lược đưa tàu khách cao tốc vào Việt nam họat động tuyến Cát Bà- Hải phòng đồng thời qua 3 năm thử nghiệm có hiệu quả kinh doanh cao Công ty lại tiếp tục mở rộng chiến lược kinh doanh là phát triển mạnh mẽ đội tàu phục vụ khách du lịch Trung Quốc tuyến Quảng Ninh- Móng Cái.
+ Vận tải sông:
Do xuất phát điểm của Công ty là kinh doanh vận tải sông. Vì vậy lực lượng tại thuyền viên tại sông khá lớn trong số lao động hiện có của công ty, một trong những phương án kinh doanh vận tải là: phát triển đội tàu vận tải sông hoạt động trên các tuýên sông miền Bắc làm nhệm vụ vận tải hàng hoá cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại tại các nhà máy xi măng Bút Sơn, Bỉm Sơn và chuyên tải hàng hoá ra tàu ngoại tại Quảng ninh.
* Đối với nhiệm vụ kinh doanh thuơng mại.
- Đẩy mạnh thi trường kinh doanh máy thuỷ của Tiệp Khắc vào những năm 1998-1999.
- Do thị trường đóng tàu tại Việt Nam ngày càng đa dạng nên việc lắp ráp máy tàu thuỷ của Tiệp Khắc phần nào chưa đáp ứng Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh bằng phương án làm đại lý độc quyền của hãng công nghiệp nặng Duy Phương và làm đại lý cho các hãng Đông Phong –Thượng Hải nhằm cung cấp máy tàu thuỷ phụ tùng vật tư với giá hợp lý cho các doanh nghiệp tư nhân đóng tàu đánh cá và tàu vận tải sông.
- Xây dựng chiến lược dịch vụ hậu mãi gồm: triển khai thực hiện tốt chiến lược bảo hành và sửa chữa sản phẩm tạo uy tín cho sản phẩm; thiết lập mối quan hệ tốt trong kinh doanh để giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
* Triển khai kinh doanh đa phương thứ ngành nghề.
Với mục tiêu tập trung toàn bộ khả năng và kinh nghiệm của lao động hiện có đồng thời tận dụng triệt để năng lực sản xuất và các mối quan hệ trong kinh doanh Công ty đã phát triển các dịch vụ kinh doanh khác như: dịch vụ vận tải đại lý hàng hải. Trong những năm 2000-2002 Công ty mạnh dạn mở rộng thêm nhiệm vụ kinh doanh xuất khẩu lao dộng và Du lịch lữ hành.
1.4.2 Kế hoạch :
* Định hướng phát triển đội tàu.
Để đáp ứng kịp thời với sự phát triển của thị trường Công ty chú trọng đầu tư trên tất cả các mặt, các lĩnh vực hoạt động nhưng trọng tâm là vẫn phát triển đội tàu với trọng tải ngày càng lớn mở rộng mạng lưới các phương tiên vận tải để có thể thực hiện tốt chức năng kinh doanh chính của mình, khai thác tối đa tiềm năng thị truờng để thu lợi lớn nhất.Trong đó định hướng chiến lược của Công ty là trẻ hoá đội tàu với trình độ trang bị hiên đại để có khả năng cạnh tranh với các tàu nước ngoài, chiếm lĩnh thị trường trong nước, thâm nhập thị trường nước ngoài. Tuy nhiên do khả năng có hạn nên trong thời gian trước mắt nhiệm vụ chính vẫn là tăng cường đội tàu thông qua các dự án mua tàu cũ để kinh doanh. Trên cơ sở hoạt dộng có hiệu quả, năng lực tài chính vững mạnh ,khả năng huy động vốn lớn mới có thể thực hiện mục tiêu lâu dài .
Mục tiêu của Công ty là tăng thị phần trên thị trường vân tải và thực hiện nhiều loại hình vận tải, cả vận tải hàng hoá và hành khách. Trong đó đặt trọng tâm vào việc phát triển đội tàu biển, vận tải hàng khô.
Công ty đã lập kế hoạch phát triển đội tàu trong 5 năm 2001-2005 như sau:
Biểu 3 :Kế hoạch phát triển đội tàu 2001-2005.
Stt
Loại tàu
Cỡ tàu
Số lương
Thời gian tàu nhận
Ghi chú
1
Tàu chở hàng khô
6500t-10000t
1
2001
Mua tàu cũ
2
Tàu chở hàng khô
6500t-10000t
1
2002
Mua tàu cũ
3
Tàu chở hàng khô
6500t-10000t
1
2003
Mua tàu cũ
4
Tàu chở hàng khô
6500t-10000t
1
2004
Mua tàu cũ
5
Tàu chở hàng khô
6500t-10000t
1
2005
Mua tàu cũ
Nguồn : Phòng kế hoạch và đầu tư
Nhìn chung kế hoạch đầu tư của Công ty được thực hiện khá tốt. Năm 2001 Công ty đã đầu tư mua tàu Quốc Tử Giám là loại tàu chở hàng khô có trọng tải 7015 Tấn nhập tàu vào tháng 1/2001 và hiện nay đang được khai thác tốt theo cách cho thuê định hạn .
Năm 2002 Công ty đã đầu tư mua một tàu Long Biên có trọng tải 6846t nhận vào tháng 1/2002. Bên cạnh việc đầu tư cho đội tàu biển Công ty cũng chú trọng đến đội tàu khách & đội tàu sông.
Ngoài kế hoạch phát triển Công ty đến năm 2005 Công ty còn đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng năm
*Kế hoạch kinh doanh năm 2003
Sau khi tổng hợp phân tích kết quả đạt được và những hạn chế khó khăn công ty đề ra kế hoạch năm 2003 như sau:
- Sản lượng 707.000T đạt 109% thực hiện 2002
-Tổng Dt theo lãi gộp 64 tỷ đồng đạt 110% thực hiện 2002
-Tổng doanh số đạt 112tỷ đồng đạt 112%thực hiện 2002
- Lợi nhuận trước thuế 600triệu đồng đạt 110% thực hiện 2002
Cụ thể chi tiết như sau:
Biểu 4 :kế hoạch kinh doanh năm 2003
TT
Hạng mục
Kế hoạch năm 2003
%SO
TH
2002
Sản lượng (người tồn)
Doanh thu
(VNĐ)
A.
-
-
1.
a.
b.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Tổng số
Doanh thu theo lãi gộp
Doanh thu theo doanh số
Vận tải biển
Tàu biển VP công ty
Chi nhánh HP
Vận tải sông
Vận tải khách
Trung tâm CKD
Trung tâm Đông Phong
TT dịch vụ &XKLĐ
XN SCCK và VLXD
Trung tâm DL lữ hành
Dịch vụ(lãi gộp)
707.000
1.344.000
557.000
550.000
7.000
150.000
80.000
64.135.795.856
112.965.795.856
47.735.795.856
47.235.795.856
500.000.000
3.850.000.000
7.500.000.000
1.600.000.000
1.000.000.000
860.000.000
50.000.000
800.000.000
800.000.000
Ghfdh
113,18%
113,34%
111,26%
110,33%
74,42%
70,92%
120,66%
106,38%
157,79%
87,86%
B
Đầu tư XDCB
91.000.000.0000
242,94%
C
Nộp ngân sách
1.650.000.000
D
Lợi nhuận
600.000.000
110,09%
Nguồn : Phòng KH&ĐT
1.5 Hoạt động Marketing và các chính sách cơ bản .
1.5.1 cách tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Với quan hệ sẵn có với các khách hàng trong và ngoài nước cũng như các nước trên thế giới, đội tàu biển của Công ty chủ yếu khai thác trên các tuyến sau
- Vận chuyển nội địa: Than, xi măng, từ HP, Hòn Gai, Cửa Ông đi miền Trung Sài Gòn và hàng nông sản từ Sài Gòn đi Hải Phòng.
- cách khai thác sản phẩm: cho thuê định hạn hay cho thuê hẹp hợp đồng chuyển. Qua nhiều năm khai thác Công ty thấy cách khai thác tàu định hạn là có hiệu quả hơn vì vậy trong thời điểm hiện nay Công ty thực hiện cách cho thuê tàu định hạn với hai tàu biển đang hoạt dộng tốt là tàu Thiền Quang 6.082 tấn cho King Sway Shipping Ltd thuê với giá
2.600 USD/ngày, tàu Quốc Tử Giám 7.015 tấn cho Hanara Shippin...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status