Tình hình hoạt động tại Công ty may 10 - pdf 28

Download miễn phí Tình hình hoạt động tại Công ty may 10



 Lời mở đầu
 PHẦN I:Giới thiệu khái quát về công ty may 10
 I. Lịch sử hình thành và ph át triển của công ty May10
 1.Lịch sử hình thành
 2. Quy mô của công ty May10
 II. Chức năng , nhiệm vụ của công ty May10
 1. Chức năng của công ty May10
 2. Nhiệm vụ của công ty May10
 III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty May10
 1. Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản lý
 2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
 IV.Môi trường cạnh tranh của công ty May10
 1. Môi trường kinh doanh bên ngoài
 2. Môi trường kinh doanh bên trong công ty
 PHẦN II: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty May10
 I. Tình hình dự trữ, tiêu thụ hàng hoá
 1.Tình hình tiêu thụ hàng hoá
 2.Tình hình dự trữ nguyên vật liệu hàng hoá
 II. Phân tích tình hình lao động chi phí của công ty
 1.Đặc điểm lao động của công ty May10
 2.Phân tích chi phí của công ty May10
 III.Phân tích kết quả hoạt động tài chính
 1.Kết quả hoạt động kinh doanh quy IVnăm 2001
 2.Doanh thu năm 2000, 2001, 2002:
 3.Một số chỉ tiêu tổng quát.
 IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
 2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh.
 PHẦN III: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May10
 I. Ưu điểm và một số mặt còn hạn chế
 1.Ưu điểm
 2.Một số mặt còn hạn chế
 II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May10
 1.Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá
 2.Giảm thiểu các loại chi phí
 3.Tăng cường chính sách đãi ngộ lao động
Kết luận
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t , bất kì một doanh nghiệp nào cũng nẵm trong mối quan hệ khăng khít gắn chặt với các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như: môi trường kinh tế , môi trường chíh trị , môi trường tự nhiên , môi trường công nghệ hay các yếu tố thuộc môi trừơng vi mô như: nhà cung ứng , khách hàng đối thủ cạnh tranh….Nói chung các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của công ty May10.
Để làm rõ tầm ảnh hưởng của các yếu tố đó đến công việc kinh doanh của May10 ta đi xem xét chúng:
1.1 Tình hình phát triển kinh tế trong ngoài nước:
Từ năm 1986 trở lại đây , đất nước ta đã chuyển hướng sang thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy ,toàn xã hội nói chung có sự chuyển biến mang tính cách mạng . Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sản xuất phát triển mạnh, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Các năm trở lại đây kinh tế luôn tăng tưởng ổn định. Mặt khác,Đảng và Nhà nước cũng tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới về mội mặt như: kinhtế , chính trị , văn hoá… Xét trong hoàn cảnh đó công ty May 10 cũng như các đơn vị quốc doanh khác đã thích ứng với hoàn cảnh phát triển theo xu thế chung, không ngừng đổi mới một cách toàn diện về cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, công nghệ sản xuất để nâng cao khă năng cạnh tranh , tăng lợi nhận cho doanh nghiệp.
1.2. Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế:
Nước ta đi theo định hướng XHCN. Vì vậy chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, một đảng do dân vì dân-Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, tình hình đất nước luôn luôn ổn định vững tiết đi lên. Trong năm 2002 vừa qua trước những biến đổi của quốc tế thì Việt Nam được coi là nước ổn
định nhất khu vực Châu á Thái Bình Dương .
Công ty May 10 đã dược sinh ra và trưởng thành trong chế đô Xã hội chủ nghĩa , được nhà nước thành lập nhằm hoàn thành những trọng trách do Đảng và Nhà nước giao phó. Vì vậy, công ty luôn tuân thủ những quy định của pháp luật , được cấp trên chỉ đạo và hướng dẫn tận tình , công ty luôn cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ của cấp trên giao phó .
Trong giai đoạn hiện nay,khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp cả về chính trị kinh tế .Vì vậy để có một chiến lược phát triển phù hợp Ma10 đã có kế hoạch phát triển thị trường nước ngoài một cách hợp lýphát triển thị trường tiềm năng đó là các khu vực như EU , Bắc Mỹ đó là nơi có nhu cầu rất lớn về sản phẩm may mặc
1.3. Các yếu tố khác:
1.3.1 . Khách hàng của công ty May10:
Sản phẩm của công ty phục vụ nhu cầu may mặc của con người đó là các loại quần áo ca vát của mọi lứa tuổi giới tính . Vì vậy , đối tượng khách hàng rất đa dạng phong phú : nam , nữ , trẻ em …đều có thể là khách hàng của công ty .
1.3.2. Nhà cung ứng:
Vì đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu là gia công hàng xuất khẩu theo các hợp đồng gia công cho các khách hàng nước ngoài . Vì vậy họ cung cấp nguyên liệu cho công ty theo từng đơn hàng.
Tuy nhiên , hiện nay công ty đang chuyển dần sang hình thức xuất khẩu FOB . Vì vậy, công ty có các nhà cung ứng như : dệt Nam Định, dệt Đông á, dệt Việt Tiến. Nước ngoài: Hàn quốc, Nhật , Hung , Mỹ , Italia, Đức
1.3.4. Đối thủ cạnh tranh :
Trong hoàn cảnh ngành may mặc của nước ta được chú trọng phát triển , được coi là một mũi nhọn . Vì vậy ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước
+Trong nước : có rất nhiều xí nghiệp may mặc đang ngày càng phát triển trở thành đối thủ nặng kí của May 10 như: may Đức Giang , may Toàn Thắng, may 27/7…
+Nước ngoài : Trung Quốc, Thái Lan , Inđônêxia…(các nước đang phát triển). Mặt khác , khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài đều phải chấp nhận cạnh tranh với các đối thủ đã có chỗ đứng trên thị trường. Tóm lại ,May10 có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.4. Môi trường tự nhiên:
Anh hưởng rất lớn đến ngành may mặc nói chung và May10 nói riêng .Bởi vì mỗi đới khí hậu phải ăn mặc với trang phục khác nhau , thậm chí khác biệt hoàn toàn nhau
2. Môi trường bên trong:
2.1. Nhân sự:
Số lượng lao động May10 gồm hơn 4500 lao động . Vì đặc thù của ngành may mặc đòi hỏi sự tỉ mỉ , cẩn thận , khéo léo. Vì vậy công việc thích ứng với nữ giới hơn . Do đó cơ cấu nhân sự chủ yếu là nữ giới ( chiếm khoảng 80%)
2.2. Tài chính :
Vốn lưu động : 6,229 tỷ
Vốn cố định: 26.178 tỷ
2.3. Mặt hàng kinh doanh :
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh được phân theo lứa tuổi :quần áo trẻ em, quần áo người lớn
Phân theo giới tính: quần áo nam , nữ
Các loại sản phẩm chính của công ty May10 là : áo sơ mi , quần , áo jáckét, jlê…Nhưng sản phẩm chủ lực của công ty là áo sơ mi nam được khách hàng trong ngoài nước rất ưa thích
phần II:
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty May 10
I .Tình hình dự trữ và tiêu thụ hàng hoá
1. Tình hình tiêu thụ hàng hoá:
Trong những năm qua, Công ty May 10 đã từng bước đẩy mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Kể từ năm 1992, khi Xí nghiệp May 10 chuyển thành Công ty May, công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng đẩy mạnh và nâng cao, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm
Năm
Sản phẩm SX
(Chiếc)
Tiêu thụ XK
(Chiếc)
Tiêu thụ nội địa
(Chiếc)
% sản phẩm tiêu thụ/sản phẩm SX
2000
7.037.840
5.300.000
378.840
80,1%
2001
6.001.882
5.101.600
474.786
92,9%
2002
8.191.000
7.675.000
646.000
98%
Tiêu thụ sản phẩm là khâu được các doanh nghiệp nói chúng và Công ty May 10 nói riêng coi là khâu có tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ như vậy bởi qua khâu tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất mới chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cố gắng thực hiện sản xuất ra tới đâu tiêu thụ ngay tới đó tránh tình trạng tồn kho gây ảnh hưởng tới tốc độ quay vòng của đồng vốn, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp. Từ năm 1992 - 2002 số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty tăng không ngừng. Song song với việc tăng số lượng sản xuất Công ty phải đảm bảo ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua do có nhiều đổi mới trong công tác thị trường cùng với uy tín về chất lượng mẫu mã sản phẩm của Công ty nên sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít % sản phẩm tiêu thụ/sản phẩm sản xuất
Năm 2000 là: 92,9%
Năm 2001 là: 98%
Năm 2002 là: 98,2 %
Tuy nhiên ,công ty không tránh khỏi nhược điểm là lượng hàng xuất khẩu tuy lớn nhưng hầu hết chỉ là hàng gia công xuất khẩu, lượng hàng trong nước chiếm tỷ trọng thấp. Vì vậy, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới và dẫn dẫn tiến tới đem sản phẩm của mình đi tiêu thụ ở nước ngoài, chuyển hướng sang nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
2. Tình hình d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status