Xây dựng nền công nghiệp Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững, kết hợp phát triển nông nghiệp với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Xây dựng nền công nghiệp Việt Nam tăng trưởng nhanh và bền vững, kết hợp phát triển nông nghiệp với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu



Lời mở đầu . 1
 Phần 1: Sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và vai trò của công
 nghiệp chế biến . 2
1.1 Lợi tnế và sức cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu càphê
1.2 Vai trò của công nghiệp chế biến . 6
1.2.1. Vai trò của công nghiệp chế biến dến việc giảm chi phí . 6
1.2.2. Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm giá thành . 6
1.3 Đặc điểm của công nghiệp chế biến . 7
Phần 2 : Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và sự cần thiết
 Phát triển công nghiệp chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê
 Xuất khẩu . 8
2.1 . Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu . 8
2.2 . Thực trạng chế biến cà phê của nước ta hiện n ay và sự cần thiết . . 10
 tăng cường công nghiệp chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của cà phê
 xuất khẩu . . . 10
2.2.1 Chế biến cà phê nhân . . 10
2.2.2.1 Chế biến cà phê ở hộ gia đình . .10
2.2.2.2 Chế biến cà phê tại doanh nghiệp . .10
2.2.2.3 . Tái chế cà phê nhân xuất khẩu . .11
2.2.2.4 Bảo quản sản phẩm sau chế biến . 12
2.2.2 . Chế biến càphê thành phẩm. 12
2.2.3 . Chất lượng sản phẩm .13
2.3 . Sự cần thiết tăng cườg vai trò công nghiệp chế biến .14
Phần 3 : giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nhằm nâng cao
 sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu .
3.1. Chế biến công nghiệp trong khu vực doanh nghiệp .15
3.2 . Chế biến cà phê trong hộ trồng cà phê .15
3.3 Các giải pháp . 18
3.3.1. xây dựng mạng lưới chế biến . 18
3.3.2. Giải pháp về vốn . 18
3.3.3. Giải pháp về thị trường. 19
3.3.3.1 Thị trường xuất khẩu . 19
3.3.3.2. Thị trường trong nước . 19
3.3.4. Cơ chế chính sách . .20. 3.3.4.1. Chính sách đầu tư vốn.20
3.3.4.2. Chíng sách giá cả .20
3.3.4.3. Chính sách thu mua . 20
3.3.4.4. Chính sách thuế . 20
 Kết luận và kiến nghị . .22
 Danh mục tài liệu tham khảo.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ưởng ... trong đó công nghiệp chế biến có ảnh hưởng khá lớn bởi vì nó có liên quan tới tất cả các vấn đề trên, bởi vì : Nếu ngành công nghiệp có những máy móc phù hợp với đối tượng chế biến, mức dộ chuyên môn hoá cao, hiện đại ... thì không những làm cho doanh nghiệp được số lao động đứng máy do có chuyên môn hoá và phân công lao động (so cới chế biến thủ công đòi hỏi phải tốn nhiều lao động ) từ đó giảm được chi phí sản được chi phí tiền công cho công nhân, làm cho sản phẩm chế biến ra ít bị hao hụt do các nguyên nhân chủ quan như vỡ, sai hỏng do lỗi kĩ thuật, tiết kiệm được các ngồn nguyên vật liệu mà làm cho sản phẩm được chế biến ra có chất lượng cao hơn so với những công nghệ chế biến lạc hậu, tiết kiệm được chi phí quản lýdo cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhệ, từ đó sẫn đên chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm .
1.2.2: Vai trò của công nghiệp chế biến đến việc giảm giá thành .
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt thể hiện hao phí đi hay chi ra . Để đánh giá chất lượng kinh doanh người ta còn phải xét chi phí với mặt thứ cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu được . Quan hệ đó gọi là giá thành sản phẩm . Giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm được hoàn thành . Nội dung của giá thành chính là chi phí sản xuất được tính cho sản lượng và loại sản phẩm đó . Do đó việc ngành công nghiệp chế biến ảnh hưởng đáng kể tới việc giảm chi phí sẽ dẫn đến giảm đưọc giá thành, đó là căn cứ để hạ giá cả .
Từ chỗ hai doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hoá hay dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào như nhau, nếu như các yếu tố khác không đổi thì doanh nghiệp nào có giá thấp hơn doanh nghiệp đó sẽ đưng vững hơn trên thị trường, hay nói cách khác doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn, ít bị đào thải hơn . Tuy nhiên ảnh hưởng của chi phí giá thành, giá cả chỉ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh một phần, thực tế phải thông qua năng lực hoạt động thương mại của doanh nghiệp đó .
1.3- Đặc điểm của chế biến cà phê :
Chế biến cà phê được tiến hành theo hai hình thức đó chế biến tập trung và chế biến phân tán, chế biến tập trung được tiến hành ở các doanh nghiệp và chế biến phân tán được tiến hành ở các hộ gia đình
Công nghệ chế biến cà phê được thực hiện theo hai dạng đó là chế biến thủ công và chế biến công nghiệp
- Chế biến thủ công là công nghệ chế biến lâu đời của người trồng cà pfê, đối với cà phê, cà phê quả sau khi thu hoạch được phơi nắng đến khô, sau đó xát tach vỏ để tạo thành cà phê nhân
- Chế biến công nghiệp là hình thức chế biến tập trung, được tiến hành trong các doanh nghiệp, đói với cà phê nhân chế biến công nghiệp được tiên hành theo công nghiệp chế biến khô và chế biến ứơt
Sản phẩm của quá trình chế biến : Đối với cà phê gồm cà phê nhân, cà phê bột và càphê tan . Hiên nay cà phê nhân là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của nghành cà phê, chiếm tới 99% lượng cà phê xuất khẩu .
phần 2 : Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu và sự cần thiết tăng cường vai trò công nghiệp chế biến .
2.1:Tình hình cạnh tranh của cà phê xuất khẩu :
Cà phê việt nam chủ yếu tập trung ở vùng trung du, miền núi với số lượng khá lớn, số lượng này chủ yếu dùng dể xuất khẩu ra nước ngoài, còn lượng tiêu thụ trong nước là không đáng kể .Ngoài một số thuận lợi và khó khăn như đã phân tích ở phần 1 còpn một số ảnh hưởng đến cạnh tranh của cà phê việt nam trên thị trường thế giới đó là : Sản phẩm xuất khẩu còn cùng kiệt về chủng loại, đơn diệu về hình thức.
Do dó sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tiên tiến là mục tiêu của các nhà sản xuất – chế biến kinh doanh xuất khẩu . Nhưng doang nghiệp còn nhiều bất cập trong tình trạng còn thiếu vốn để đầu tư các máy móc công nghệ chế biến, chưa có hỗ trợ thoả đáng vào những mùa vụ thu mua xuất khẩu,chưa chủ động được việc bán mua và xuất khẩu, ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Tiêu thụ trong nước : mặc dù là nước sản xuất nhiều càphê nhưng lương tiêu thụ trong nước không đáng kể, khoảng 1-1.5 nghìn tấn / năm, chiếm 5% so với sản lượng cả nước . Hiện nay Việt nam đang nhập cà phê chế biến ( hoà tan ) từ Singgapo và Thái lan ( trong đó singapore chiếm khoảng 70% ) . Dự kiến tiêu thụ cà phê trong nước sẽ tăng nhưng không lớn .
Mặc dù lượng càphê trong nước không lớn nhưng việc tham gia CEPT / AFTA và lộ trình giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ cà phê trong nước . Do vậy khả năng sản xuất cà phê trong nước sẽ cạnh tranh khốc liệt về giá và chất lượng, mẫu mã, nếu không sẽ có nguy cơ giảm thị phần
Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu : cà phê Việt nam sản xuất chủ yếu để xuất khẩu, là một mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn chỉ đứng sau gạo . Hiện nay phần lớn xuất khẩu ở dạng cà phê nhân và sơ chế ( chiếm 95% ) . Xuấtd khẩu cà phee tăng liên tục cả về số lượng lẫn chất lượng, bình quân 20% /năm, kim ngạch xuất khẩu có lúc đạt tới trên 500 triệu USD . Triển vọng cà phê sẽ là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu . Hiện nay cà phê là mặt hàng trong nhóm “tốp ten ’’ về xuất khẩu ở Việt nam , và chiếm 10% thị phần thế giới .
Về thị trường : trong nước những năm 1990 thị trường xuất khẩu cà phê của việt nam chủ yếu sang Liên Xô ( cũ ) và các nước Đông Âu theo các hiệp định . Trong giai đoạn 1990-1995,ngoài việc xuất khẩu sang các nước SNG và đông âu, xuất sang các các nước khác, thường qua trung gian mạng lưới tiêu thụ của các doanh nhân Singgapo là chủ yếu ( chiếm gần 45% ) .Từ năm 1995 đến nay khi mỹ bỏ cấm vận vai trò trung gian của singapo giảm dần, ngành cà phê đã có vị trí nhất định và uy tín ngày càng tăng lên trên thị trường khu vực và thế giới . đến nay càphê của Việt nam đã có mặt trên 59 nước trên thế giới, trong đó khoảng 75-80% kim ngạch được xuất khẩu trực tiếp sang 30 nước . Đặc biệt là cà phê việt nam đã xâm nhập vào những thị trường có sức mua cao, như thị trường Mỹ đã trở thành khách hàng số 1, mua vào khoảng 25% lượng càphê Việt nam, Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Anh .. một yếu tố đáng kể nữa là các nhà buôn, cá nhà xay xát nổi tiếng trên thế giới cũng đã xuất hiện để thiết lập mỗi quan hệ mua bán trực tiếp, đây là dấu hiệu khởi đầu tốt đẹp và là những cơ hội và điều kiện để mở ra một thị trương lớn trong nghành càphê.
Thị trường xuất khẩu càphê của việt nam (%):
Châu lục
1995-1999
2000
Châuâu- Đông âu
50,4
1,7
63,8
1,7
Châu á
33,4
21,4
Châu mỹ
15.1
11,2
Châu úc
0.7
1,0
Trung đông
0,4
3,6
Châu phi
0.0
0,0
Tổng số
100
100
Tuy có lợi thế về mặt chất lượng thự nhiên nhưng do chế biến chưa tốt, nên phần nào đó khó xâm nhập vào thị trường trong khu vực, đồng thời khó thay thế nhập khẩu . Vấn đề là vốn đầu tư cho cơ sở chế biến và có đổi mới công nghệ chế biến còn nhiều hạn chế . Theo tổng công ty càphê việt nam thì hạn chế lớn nhất của ta là công nghệ xử lý độ ẩm, do đó không giữ được lâu và tỉ lệ vỡ hạt cao, hạt đen nhiề...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status