Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội



MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1) Tín dụng ngân hàng (TDNH) 6
1.1.1- Ngân hàng thương mại (NHTM) 6
1.1.2- Tín dụng ngân hàng 7
1.1.3- Các hình thức TDNH 8
1.1.4- Vai trò của TDNH đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 10
1.2) Chất lượng tín dụng ngân hàng 13
1.2.1- Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng 13
1.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDNH 15
1.2.3- Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM 19
1.3) Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDNH 20
1.3.1- Các nhân tố vĩ mô 20
1.3.1.1. Môi trường pháp lý 20
1.3.1.2. Môi trường kinh tế 21
1.3.1.3.Một số yếu tố vĩ mô khác 22
1.3.2- Các nhân tố vi mô 23
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 23
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI CHI NHÁNH NHNT HÀ NỘI
2.1) Khái quát chung về NHNT Hà Nội 27
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển 27
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thể nói chất lượng nhân sự là yếu tố bền vững, yếu tố chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và chất lượng ngân hàng nói chung.
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp....
Công tác kiểm tra giám sát tín dụng Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra giám sát càng thường xuyên, càng chặt chẽ sẽ làm cho hoạt động đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, các yêu cầu trong quy chế, quy trình tín dụng, giúp ngăn ngừa - hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, từ đó có những sửa chữa kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
chương II
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNN tại chi nhánh NHNT hà nội
2.1) Khái quát chung về NHNT - Hà Nội
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển
NHNT Hà Nội (Vietcombank Hà Nội) là chi nhánh Hà Nội của NHNT Việt nam (Vietcombank hay VCB), một ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại. Trải qua các thời kì, Vietcombank Hà Nội đã có sự phát triển đáng kể. Theo quyết định số 177/NH.QĐ ngày 22/12/1984 của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thành lập chi nhánh NHNT Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/03/1985 với các nhiệm vụ chính, và bao gồm các phòng ban như sau:
Phòng kế hoạch và tín dụng
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kế toán tài vụ
Phòng hành chính nhân sự
Tổ quỹ tiền mặt
Và bàn thu đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài.
Trong quá trình hoạt động, do quy mô nghiệp vụ và khách hàng ngày càng phát triển nên bộ máy tổ chức của chi nhánh đã nhiều lần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình triển khai chương trình NH bán lẻ Vietcombank Silverlake, và sau khi thống nhất với Ban chỉ đạo triển khai NH bán lẻ NHNT Việt Nam, hiện nay Chi nhánh NHNT Hà Nội đã trình tổng giám đốc xét duyệt và hiện đang hoạt động với mô hình tổ chức như sau:
Phòng Tín dụng tổng hợp - trong đó có Tổ quan hệ khách hàng, nhưng trong thời gian tới, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì việc chăm sóc khách hàng càng trở thành một trong những mục tiêu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu, vì vậy bộ phận này trong tương lai có xu thế tách ra thành phòng riêng.
Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu - giữ nguyên;
Phòng Hành chính - Nhân sự - giữ nguyên;
Phòng Ngân quỹ - giữ nguyên;
Phòng giao dịch số 2 Hàng bài - giữ nguyên;
Tổ Kiểm tra và kiểm toán nội bộ - phiên hiệu mới;
Phòng Dịch vụ NH - đổi tên từ phòng kinh doanh dịch vụ và thay đổi chức năng - nhiệm vụ;
Phòng Kế toán và tài chính - Bổ sung tên gọi và thay đổi chức năng - nhiệm vụ;
Phòng Tin học - tách từ phòng kế toán và giao chức năng nhiệm vụ mới.
2.1.2- Nhiệm vụ của chi nhánh NHNT Hà Nội
Chi nhánh NHNT Hà Nội có chức năng nhiệm vụ là phục vụ các doanh nghiệp làm công tác sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và tiêu dùng trong nước tại thủ đô Hà Nội; các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt nam; Việt kiều về thăm quê hương; các đoàn khách nước ngoài vào thăm quan du lịch tại Việt Nam, huy động tiền nhàn rỗi của dân cư ... thông qua các dịch vụ hiện đang cung cấp dưới đồng VN và một số loại ngoại tệ.
Chức năng - nhiệm vụ cụ thể của phòng ban được ban hành kèm theo quyết định số 16/QĐ-NHNT.HN ngày 01/08/2000. Ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên nhân viên của ngân hàng là 139; với tuổi đời bình quân là 32,3 tuổi - được đánh giá là đội ngũ cán bộ trẻ; lại có trình độ chuyên môn cao: số lượng cán bộ ở trình độ đại học và sau đại học là 126 người, trong đó trình độ ngoại ngữ sau C (kể cả tiếng Anh, Pháp, Nhật,... ) chiếm 91%. Cùng với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, chi nhánh đã được đánh giá là một doanh nghiệp trẻ, năng động, có nhiều triển vọng và đã được xếp hạng là doanh nghiệp hạng I.
2.1.3- Cơ cấu tổ chức
Mỗi phòng do Trưởng phòng điều hành và có một số phó trưởng phòng giúp việc. Các phòng ban được phân chia theo chức năng riêng biệt và theo từng nhiệm vụ cụ thể để giúp việc cho giám đốc và bộ máy điều hành, bên cạnh đó các phòng ban phối hợp thực hiện các nhiệm chung có liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh như sau:
Giám đốc
Phòng
Tín dụng – Tổng hợp
Phòng
Thanh toán quốc tế
Phòng
Tin học
Phòng
Hành chính Nhân sự
Phó Giám đốc
(Tài chính kế toán, ngân quỹ)
Phó Giám đốc
(Dịch vụ NH, sản phẩm mới)
Phó Giám đốc
(Mạng lưới, giao dịch, XDCB)
Trụ sở chính
Phòng
Kế toán – Tài chính
Phòng
Ngân quỹ
Phòng
Dịch vụ Ngân hàng
Tổ
kiểm tra nội bộ
Tổ
quan hệ khách hàng
Chi nhánh cấp II
Phòng giao dịch
Chi nhánh
Thành Công
Chi nhánh
Cầu Giấy
Phòng giao dịch số 1
2 Hàng Bài
Phòng giao dịch số 2
14 Trần Bình Trọng
Phòng giao dịch số 3
1 Hàng Bông
2.2) Một số hoạt động chủ yếu tại chi nhánh
2.2.1- Tình hình huy động vốn
Trong những năm qua, trước yêu cầu phát huy các nguồn nội lực cho công cuộc CNH-HĐH đất nước, các NHTM đều nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các biện pháp huy động vốn hiệu quả, vì vậy, thị trường vốn diễn ra rất sôi động. Trên địa bàn Hà Nội, các NHTM cạnh tranh gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất với nhiều hình thức huy động hấp dẫn. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng được qua nhiều năm, chi nhánh NHNT Hà Nội đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch.
Cuối năm 2002, nguồn vốn huy động ước tính đạt 3.996 tỷ đồng, so với năm 2001 là 3.269 tỷ đồng tăng 727 tỷ đồng tương đương 22% trong khi đó, 2001 so với năm 2000 là 2.757 tỷ đồng tăng 512 tỷ đồng tương đương 18%.
Trong đó, phân theo nội-ngoại tệ: nguồn vốn huy động bằng VNĐ năm 2002 tăng 515 tỷ tương đương là 79,8% so với năm 2001, trong khi năm 2001 so với năm 2000 chỉ tăng khoảng 125 tỷ tương đương 24,03%; nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2002 tăng 212 tỷ tương đương 8,1% so với năm 2001, nhưng năm 2001 tăng so với năm 2000 là 387 tỷ tương đương 17,3%. Có thể thấy rằng tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh chậm hơn tốc độ tăng vốn huy động bằng VNĐ đó là do ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ suy giảm và việc cắt giảm liên tục lãi suất USD trên thế giới buộc NHNT cũng phải hạ lãi suất huy động USD của mình. Tuy nhiên, công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn được đánh giá là có hiệu quả cao.
Phân theo đối tượng huy động: thì huy động từ dân cư đạt 3.237 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2001, chiếm 81% tổng nguồn vốn huy động và nguồn vốn huy động USD từ bộ phận này chiếm trên 92% tổng nguồn vốn huy động vào bằng ngoại tệ. Còn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 740 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2001 và chiếm 18% trong tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNT H
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status