Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Hà Tây - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Hà Tây



 
 
 
Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư 3
I. Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư 3
1. Dự án đầu tư 3
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư. 3
1.2. Vai trò của dự án đầu tư. 5
1.3. Nội dung của dự án đầu tư. 6
1.4. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư. 7
2. Thẩm định dự án đầu tư. 10
2.1. Khái niệm. 10
2.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư. 11
2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 20
II. Ngân hàng thương mại 22
1. Định nghĩa 22
2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 23
3. Vai trò của thẩm định trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 26
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Hà Tây 28
I. Khái quát về Ngân hàng Công thương Hà Tây: 28
1. Lịch sử hình thành và phát triển: 28
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Hà Tây: 29
2.1. Phòng kế toán giao dịch: 31
2.2. Phòng tài trợ thương mại : 32
2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp: 33
2.4. Phòng khách hàng cá nhân: 34
2.5. Phòng thông tin điện toán 35
2.6. Phòng tổng hợp tiếp thị: 37
2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ 38
2.8. Phòng tổ chức hành chính: 39
3. Tình hình hoạt động của NH Công thương Hà Tây, giai đoạn 2003 – 2005: 41
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Công thương Hà Tây: 43
1. Thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Công thương Hà Tây: 43
2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Công thương Hà Tây: 45
2.1. Thẩm định bộ hồ sơ xin vay vốn 45
2.2. Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật : 46
2.3. Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh : 47
2.4. Thẩm định dự án về mặt tài chính 49
2.5. Thẩm định điều kiện an toàn vốn vay : 52
2.6. Kết luận 53
3. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng Công thương Hà Tây: 53
III. Đánh giá về hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Công thương Hà Tây: 54
1. Những mặt đã đạt được. 54
1.1. Về quy trình và phương pháp thẩm định. 55
1.2. Về thiết bị thông tin. 55
1.3. Về đội ngũ cán bộ. 56
2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thẩm định. 56
2.1. Về phương pháp thẩm định: 56
2.2. Thông tin. 57
2.3. Về thời gian, thủ tục thẩm định. 58
3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Hà Tây: 58
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c khi đầu tư hay cho vay vốn đầu tư là hoạt động bắt buộc của các ngân hàng thương mại.
II. Ngân hàng thương mại
1. Định nghĩa
- Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đợi khi còn kết hợp tính chất mục đích và đối tượng hoạt động.
Cho đến nay mặc dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng phân tích khai thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng đều có chung một tính chất đó là nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh của chính ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính bao gồm những loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ, chúng là những tổ chức môi giới tài chính hoạt động như những chiếc cẩu chuyển tải những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ được trong xã hội đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về chế độ lịch sự và chế độ kinh tế. Ngày nay chúng đều là sản phẩm của thể chế tài chính của mỗi nước.
Lịch sử của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, các ngân hàng thương mại đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước, đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Trong thế giới hiện đạ, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính của mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hướng chuyên sâu.
2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
-Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế :
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngược lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn.
Ngân hàng thương mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế. Bằng vốn huy động được trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, các tiền máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
-Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan. Như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh….sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, không và thoả mãn nhu cầu về mặt giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại của hàng hoá mà đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt các yêu cầu thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán…mà cần không ngừng cải tiến máy móc thiết bị dây truyền công nghệ, tìm tò sử dụng, nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thế tìm đến ngân hàng xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
-Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng là thanh toán giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống, các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tổng hợp và phân chia vốn của thị trường, tiêu khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò diện tiết, gián tiếp vĩ mô “Nhà nước diện tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
-Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi nước luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thương mại cùng các hoạt động kinh doanh của minh đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status