Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Ba Đình - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Ba Đình



Lời mở đầu .1
Chương 1: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Với Hoạt Động Kinh Doanh Của NHTM Trong Nền Kinh Tế Thị Trường .3
1.1. Ngân hàng Thương Mại Và Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Trong Nền Kinh Tế Thị Trường .3
1.1.1. Khái niệm NHTM .3
1.1.2. Chức năng của NHTM. .3
1.1.3. Vai trò của NHTM. .4
 1.2. Hoạt Động Huy Động Vốn Của NHTM 6
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM. 6
1.2.2. Phân loại nguồn vốn của NHTM 6
1.2.3. Một số nội dung về huy động vốn trong dân cư 8
 1.3. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Huy Động Vốn .11
1.3.1. Nhân tố khách quan .12
1.3.2. Nhân tố chủ quan .12
Chương 2: Thực Trạng Huy Động Vốn Trong Dân Cư Của Ngân Hàng Ngoại Thương Ba Đình 15
2.1. Khái Quát Về Tình Hình Phát Triển Kinh Tế- Xã Hội Trên Địa Bàn Và Hoạt Động Kinh Doanh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Ba Đình 15
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội quận Ba Đình .15
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Ba Đình .20
 2.2. Thực Trạng Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại VCB Ba Đình 35
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư .35
2.2.2. Cơ cấu tiền gửi dân cư theo thời hạn 38
2.2.3. Cơ cấu tiền gửi dân cư theo nội tệ .39
2.2.4. Tình hình thực hiện kế toán huy động vốn trong dân cư .40
 2.3. Đánh Giá Hiệu Quả Huy động Vốn Trong Dân Cư Tại Chi Nhánh VCB Ba Đình
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t động đầu tư bất động sản, thực hiện thanh toán, cho vay thanh toán qua phát hành thẻ của Ngân hàng VCB Ba Đình cũng đạt được những kết quả nhất định, đa dạng sản phẩm tín dụng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, dân cư trên địa bàn quận.
Biểu đồ thể hiện Cơ Cấu Cho Vay theo ngành
Xét về chất lượng tín dụng.
Bảng 7: Chất lượng tín dụng tại VCB Ba Đình.
(Đơn vị: VND)
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Nợ quá hạn
-
0,00%
-
0,00%
3.087.140.789
1,00%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Đầu năm 2007, Chi nhánh cấp II Ba đình được điều chỉnh và nâng cấp thành các chi nhánh trực thuộc Vietcombank Việt Nam (chi nhánh cấp I.) nên khoản nợ quá hạn của Chi Nhánh đều được kết chuyển hạch toán sang VCB Hà Nội, do vậy, khoản nợ quá hạn của năm 2005 và 2006 không được trình bày và nhận xét ở đây. Theo bảng trên, năm 2007 tổng dư nợ tín dụng của VCB Ba Đình là 309.806.259.190 VND nhưng nợ quá hạn của Ngân hàng là 3.087.140.789 VND, chỉ chiếm khoảng 1% tổng dư nợ cho vay, điều này cho thấy ngân hàng VCB Ba Đình đã đảm bảo được chất lượng lượng tín dụng tốt. Cụ thể, ngân hàng đã thực hiện các giải pháp đồng bộ:
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, nhu cầu vay vốn.
Đầu tư những dự án có hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay.
Thành lập tổ thu nợ do một thành viên ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Giao, khoán chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng cán bộ tín dụng.
Giám sát và quản lý các khoản nợ xấu nhằm thu hồi tối đa các khoản nợ đã quá hạn.
2.1.3.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng VCB Ba Đình.
Bảng 8. Kết quả tài chính của VCB Ba Đình.
(Đơn vị: VND)
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Thu nhập
23,935,701,994
40,334,963,712
68.51%
82,186,156,678
103.76%
Thu từ lãi cho vay & các khoản có tính chất lãi
19,173,810,070
80.11%
34,143,260,144
84.65%
70,141,967,916
85.35%
Thu ngoài lãi
4,761,891,924
19.89%
6,191,703,568
15.35%
12,044,188,761
14.65%
Chi phí hoạt động kinh doanh
15,265,707,584
29,506,187,258
93.28%
51,026,507,797
72.93%
Chi phí trả lãi
10,789,359,680
70.68%
23,354,617,607
79.15%
40,388,294,393
79.15%
Chi phí ngoài lãi
4,476,347,904
29.32%
6,151,569,652
20.85%
10,638,213,404
20.85%
Lợi nhuận kinh doanh
8,669,994,409
10,828,776,453
24.90%
31,159,648,880
187.75%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Nhìn vào bảng số liệu tình hình kết quả kinh doanh của Ngân hàng VCB Ba Đình trong 3 năm từ 2005-2007 ta thấy: hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có sự tăng trưởng rất lớn cả về giá trị và tỷ trọng tăng trưởng. Năm 2005, thu nhập của Ngân hàng đạt: 23,935,701,994 VND, đến năm 2006, thu nhập là: 40,334,963,712 VND tăng 68.51% so với năm 2005; năm 2007 thu nhập từ hoạt động kinh doanh: 82,186,156,678 VND tăng so với năm 2006 là 103.76%. VCB Ba Đình là một Ngân hàng hoạt động thuần tuý các nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống do vậy, thu nhập từ các khoản thu từ lãi cho vay, các khoản có tính chất lãi chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu của Ngân hàng (trên 80%). Bên cạnh đó, khoản thu ngoài lãi (thu từ các khoản phí thanh toán, phí cung cấp dịch vụ, …..) cũng chiếm một tỷ trọng khá trong tổng thu nhập (khoảng 20%), giá trị thu nhập khá lớn, năm 2005: 4,7 tỷ đồng, năm 2006: 6,2 tỷ đồng và đến năm 2007: 12 tỷ đồng. Hoạt động của VCB Ba Đình khá đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
Tương tự thu nhập, chi phí của ngân hàng chủ yếu là chi phí trả lãi huy động và các khoản có tính chất thanh toán lãi. Giá trị có tăng lên trong 3 năm nhưng xét về tỷ trọng thì chi phí có sự giảm xuống, nguyên nhân do Ngân hàng đã có sự linh hoạt trong việc huy động vốn, phân bổ theo kỳ hạn hợp lý, đồng thời tạo ra nhiều kênh huy động vốn một cách hợp lý, giảm thiểu chi phí văn phòng, sắp xếp cán bộ nhân viên, phát huy năng lực làm việc của cán bộ giảm thiểu các chi phí. Nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng có sự tăng trưởng cao cả về giá trị và tỷ trọng tăng trưởng, năm 2005, lợi nhuận Ngân hàng đạt: 8,669,994,409 VND, năm 2006: 10,828,776,453 VND tăng 24.90% so với năm 2005 và đến năm 2007, lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng đạt 31,159,648,880 VND, tăng 187.75% so với năm 2006.
2.2. Thực trạng huy động vốn trong dân cư tại VCB Ba Đình.
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của Ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của NHTM phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của NHTM, chính đặc thù này đã giúp cho Ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế: là trung gian là cầu nối về vốn giữa các thành phần kinh tế về vốn, cung ứng vốn cho nền kinh tế,.. Thực tế cho thấy nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững khi nguồn tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế. Do vậy, muốn tăng trưởng phải đầu tư, muốn có vốn đầu tư phải có tiết kiệm, trong đó huy động vốn tiết kiệm trong dân là hết sức quan trọng, là nhiệm vụ của hệ thống NHTM nói chung và của Ngân hàng VCB Ba Đình nói riêng.
Tăng trưởng nguồn vốn huy động từ dân cư luôn được Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh VCB Ba Đình coi là nhiệm vụ quan trọng và chủ chốt. Hơn nữa, đây không phải là nghiệp vụ độc lập mà nó còn có mối quan hệ mật thiết đối với các nghiệp vụ khác như sử dụng vốn, thanh toán chuyển tiền… Nguồn vốn phải luôn phù hợp với mục đích nhu cầu sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới thực sự hiệu quả. Nhận thức được điều đó, Ngân hàng đã tích cực đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn để thu hút được ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư. Bởi lẽ, chỉ tính riêng địa bàn quận Ba Đình, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân là rất lớn, trong khi đó số lượng tiền gửi tiết kiệm của dân chúng vào Ngân hàng VCB Ba Đình còn rất khiêm tốn. Trong những năm qua, nguồn vốn huy động từ dân cư của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 9 : Tình hình huy động vốn tiền gửi từ dân cư.
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vốn huy động.
488.846.581.997
673.583.023.906
1.164.860.411.156
Tiền gửi dân cư.
460.164.261.459
605.478.200.143
807.002.847.405
% so với cùng kỳ.
31,58%
33.28%
Tỷ trọng/VHĐ
94%
90%
69%
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Qua số liệu cho thấy nguồn vốn huy động của dân cư trên địa bàn của ngân hàng năm 2005: 460.164.261.459 VND, chiếm tỷ trọng 94,1%; năm 2006 đạt 605.478.200.143 VND chiếm 89,9% và năm 2007: 807.002.847.405 VND chiếm 69,3% tổng nguồn vốn huy động. Số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của dân cư có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trọng tổng nguồn vốn huy động c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status