Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy



LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC DANH NGHIỆP XÂY LẮP 5
1.1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp: 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2 Vai trò của ngành xây lắp 6
1.1.2.1 Ngành công nghiệp xây lắp phát triển là điều kiện khai thác và sử dụng tối đa nguồn lực của đất nước 6
1.1.2.2 Khuyến khích sự phát triển của ngành xây lắp là cơ hội thu hút lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội 7
1.1.2.3 Ngành xây lắp được thành lập theo quy định của pháp luật, giữ một vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hơn các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. 7
1.1.2.4 Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần có sự đóng góp không nhỏ của ngành xây dựng cơ bản. 7
1.1.3 Đặc điểm của ngành nghề xây lắp 8
1.1.3.1 Đặc điểm về các loại hình tổ chức sản xuất 8
1.2.2.2 Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây lắp 9
1.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức thi công công trình 10
1.1.2.4 Vốn và vấn đề chu chuyển vốn tại doanh nghiệp xây lắp 10
1.2 Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 12
1.2.1 Chất lượng tín dụng ngắn hạn trong các Ngân hàng thương mại: 12
1.2.2 Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp: 14
1.2.2.1 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp 15
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp 18
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY 27
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 27
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 27
2.1.3 Các sản phẩm tín dụng đang được triển khai tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 28
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 29
2.1.5 Tình hình hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 31
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 36
2.2.1 Những yêu cầu chung, thống nhất về tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 37
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 40
2.2.2.1 Chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng ngắn hạn 41
2.2.2.2 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn 48
2.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn và những nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng, giảm chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY 57
3.1 Định hướng cho hoạt động tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 57
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 58
3.2.1 Đổi mới chính sách tín dụng ngắn hạn phù hợp trong lĩnh vực thi công xây lắp 59
3.2.2 Tăng cường đánh giá năng lực các doanh nghiệp xây lắp 62
3.2.3 Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc thẩm định trong cho vay 64
3.2.4 Tăng cường các biện pháp xử lý nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp xây lắp 65
3.2.5 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình vay và sử dụng vốn vay cũng như quá trinh trả nợ vay của các doanh nghiệp xây lắp 67
3.2.6 Tăng cường trao đổi, đúc rút kinh nghiệm đối với từng khoản vay, từng doanh nghiệp 67
3.2.7 Nâng cao năng lực và chất lượng cán bộ tín dụng 68
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp 69
3.3.1 Với cơ quan Nhà nước 69
3.3.2 Với Ngân hàng Nhà nước 70
3.3.3 Với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 72
3.3.4 Với các doanh nghiệp xây lắp 73
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


àng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy đáp ứng đủ cho việc phục vụ nhu cầu thanh toán hàng ngày, giải ngân tín dụng và đầu tư tiền gửi tại Hội sở chính của Ngân hàng Đầu tư.
+ Công tác tín dụng tại Chi nhánh
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực, tỷ trọng cho vay có đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch vụ luôn đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng, hồ sơ thủ tục vay vốn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ trước đây chưa được quản lý tốt. Phòng tín dụng được sắp xếp tổ chức theo mô hình của sổ tay tín dụng. Các quy trình nghiệp vụ được triển khai áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Chi nhánh cũng thực hiện nghiêm túc cơ chế cho vay, quy trình cho vay và quản lý tiền vay theo chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như của ngành, thực hiện việc chuyển nợ quá hạn kịp thời và đúng chế độ. Năm 2005, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy tiếp tục thực hiện đánh giá toàn diện về môi trường kinh doanh từng ngành, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng…của từng khách hàng, góp phần tích cực vào việc định dạng khách hàng vay, triển khai cách quản lý tín dụng mới phù hợp ngay trước, trong và sau khi giải ngân. Chi nhánh cũng đã mở rộng được thêm 3 khách hàng là doanh nghiệp thực hiện giao dịch tại đây.
Theo quyết định 5645/QĐ-NHĐT của Tông giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất. Những khách hàng tốt được được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng có năng lực tài chính kém, không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những quan hệ tín dụng mới được mở rộng tại Chi nhánh đều là mối quan hệ vói các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại sử dụng tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh có tình hình tài chính kém có dư nợ giảm đáng kể. Chi nhánh đã hạn chế sự mất cân đối về cơ cấu loại tiền giữa tài sản nợ và tài sản có, tức là hiệu quả sử dụng vốn được tăng lên. Tài sản thế chấp cầm cố được rà soát đánh giá lại và bổ sung, nợ tồn đọng được tập trung xử lý đảm bảo tính thanh khoản cao trên thị trường. Tất cả dư nợ, nợ quá hạn khó đòi tích cực được rà soát lại theo quyết định 488 mở rộng và quyết định 495 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh cũng được chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực song song với tăng trưởng tín dụng:
Dư nợ tín dụng đạt 747 tỷ tăng 440 tỷ đồng và bằng 87,7% kế hoạch
Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh tăng 23% (4% lên 27%)
Dư nợ có tài sản đảm bảo đạt 332 tỷ, tăng 230 tỷ, bằng 43%/ tổng dư nợ
Phục hồi về cơ bản các hồ sơ tín dụng của các khoản nợ xấu có nguy cơ mất vốn là 11,6 tỷ đồng; thu hồi được 747 triệu nợ khó đòi, tỷ lệ nợ quá hạn đạt 2,25% (thấp hơn so với kế hoạch) và 8,9 tỷ được xử lý bằng dự phòng rủi ro, và hiện tại những đơn vị này vẫn đang được Chi nhánh tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ.
Nợ tồn đọng được tập trung xử lý, 700 triệu nợ tồn đọng của công ty chuyển giao Công nghệ và 47 triệu nợ hạch toán ngoại bảng của Nhà máy Quy chế được thu hồi, thực hiện chuyển ngoại bảng 7,7 tỷ của Nhà máy quy chế và 1,3 tỷ nợ tồn đọng của công ty chuyển giao Công nghệ. Trong năm 2005 số nợ tồn đọng 7,4tỷ đồng của Nhà máy quy chế và Công ty xây lắp và Điện tử công nghiệp đã được lập hồ sơ chuyển ngoại bảng, góp phần làm lành mạnh hoá tài sản Có.
+ Về công tác dịch vụ và phát triển mạng lưới mở rộng hoạt động
Nhận thức được vị trí, vai trò của công tác dịch vụ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại và để có được sự tăng trưởng vượt trội, ngay từ khi được nâng cấp Chi nhánh đã rất quan tâm, chú trọng đến các hoạt động dịch vụ, gắn mọi hoạt động với dịch vụ, thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán lương, cụ thể: Công tác bảo lãnh trong năm 2005 về cơ bản đảm bảo an toàn, không phát sinh rủi ro và các khoản phải thanh toán thay người được bảo lãnh, thu phí dịch vụ bảo lãnh đạt 1705 triệu (tăng hơn 1 tỷ), dịch vụ thanh toán trong nước đạt 1283 triệu (tăng 20 triệu), phát triển thêm 7 khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán lương tự động. Bên cạnh đó Chi nhánh còn mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán Quốc tế, dịch vụ bảo hiểm, chuyển tiền kiều hối, các dịch vụ tiền tệ kho quỹ và các dịch vụ dựa trên nền công nghệ hiện đại hoá. Dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác đạt 334 triệu (tăng 300 triệu đồng). Hoạt động thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng và mở rộng của khách hàng trong nền kinh tế thị trường, Chi nhánh đang ngày càng chuyên nghiệp trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu, tránh được các rủi ro, uy tín và thu nhập của Ngân hàng được nâng cao: thu dịch vụ thanh toán quốc tế 2005 đạt 1135 triệu (tăng 1135 triệu đồng).
Đặc biệt là Chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị phát hành thẻ ATM lớn nhất trong hệ thống: 03 máy ATM đã được lắp đặt bổ sung tại những địa điểm mới nhằm phát triển công tác phát hành thẻ. Đến nay bình quân đã có 600 giao dịch/máy/tháng. Phát hành được 19000 thẻ ATM (tăng 19000 thẻ); công tác thanh toán được tập trung đảm bảo chính xác, kịp thời và an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng và mặc dù phí thu được chưa nhiều song đã tạo cơ sở để mở ra những dịch vụ mới tạo nguồn thu sau này.
Khi triển khai việc mở rộng mạng lưới hoạt động, 02 phòng giao dịch đã được Chi nhánh chuyển đến địa điểm mới thuận lợi hơn, có điều kiện phát triển với chi phí hợp lý. Cán bộ có kinh nghiệm quản lý và trong nghiệp vụ tín dụng được cử về để nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển dịch vụ cho các phòng giao dịch. Đồng thời Chi nhánh đã lựa chọn mở thêm 03 điểm giao dịch mới và các điểm giao dịch đã khẳng định được vị thế sau hơn 03 tháng đi vào hoạt động trước sự tâm huyết và nhiệt tình công tác của các cán bộ tín dụng.
Các công tác khác tại Chi nhánh như: Công tác tổ chức, quản trị điều hành, quản lý rủi ro, công tác hậu cần và xây dựng nội bộ cũng được chú trọng nâng cấp và cải thiện đáng kể.
+ Về kết quả hoạt động kinh doanh:
Từ những tích cực trong từng mặt hoạt động cụ thể, Chi nhánh đã thu được hiệu quả kinh doanh đáng khích lệ: Chênh lệch thu chi đạt 16500 triệu (tăng gấp 20,6 lần so với cùng kỳ năm trước); Chênh lệch thu chi bình quân đầu người là 187 triệu đồng/người (tăng gấp 15 lần cuối năm 2004); Dự phòng rủi ro trích được 25 tỷ đồng, đạt 80,5% mức dự ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status