Những nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận trong công ty cơ điện – Xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Những nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận trong công ty cơ điện – Xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội



 Trang
Lời nói đầu . 1
Chương I: Thực trạng về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi hà nội 2
I. Khái quát chung về công ty 2
 1. Sự hình thành và phát triển 2
 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 3
 3. Sơ đồ quản lý của công ty . 4
 II. Thực Trạng về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng. 5
 1. Phân tích lợi nhuận trên các lĩnh vực hoạt động . 5
 1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003 – 2005 5
 1.2 Lợi nhuận từ hoạt kinh doanh . 6 1.3 Lợi nhuận từ hoạt tài chính và lợi nhuận khác . . 6
 2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận . 7
 2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


quản lý tốt chi phí sản xuất.
Thật vậy, nguyên nhân làm cho giá thành sản xuất tăng là do chí phí sản xuất tăng 7,53%. Trong đó chủ yếu là do khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gây lên là 1.437.032 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 8,19%; chi phí sản xuất chung tăng 18,14% cũng là nhân tố làm giá thành tăng. Mới đầu, khoản mục chi phí nhân công trong năm giảm nhưng với tỷ trọng không đáng kể lên không làm cho giá thành sản xuất giảm nhiều.
Để tìm hiểu rõ ràng, ta nghiêm cứu từng khoản mục chi phí ảnh hưởng đến giá thành sản xuất trong năm của công ty như thế nào.
3.2.1 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Như trên đã đề cập, trong năm chi phí nguyên vật liệu tăng lên đáng kể và tỷ lệ tăng 8,19% so với kế hoạch chứng tỏ Công ty đã không quản lý mỗi khoản mục này.
Nguyên nhân trước hết làm cho chí phí nguyên vật liệu tăng là do giá cả của một số vật tư tương ứng đầu vào tăng đáng kể. Như sắt, thép, xi măng, dầu, điện...Tuy nhiên, nếu gạt nhân tố khách quan kể trên thì việc tăng chi phí của khoản mục này phải kể đến tác động chủ quan của Công ty.
Vì việc quản lý giá nguyên vật liệu hầu như không kiểm soát được bởi mỗi khi ký kết hợp đồng mới sau khi giao cho từng xí nghiệp riêng biệt, tại xí nghiệp mới tiến hành mua sắm nguyên vật liệu để phục vụ cho nhu cầu, giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào tình hình thị trường lúc bấy giờ và khả năng lựa chọn của người mua vật liệu.
Vì vậy, về giá Công ty không hề kiểm soát được vì chủ định mức thông qua dự toán mà thôi. Thêm vào đó, quyền lực tuyệt đối giao cho người mua vật liệu cho xí nghiệp lên dễ dàng xảy ra việc độn giá nguyên vật liệu kể cả khi có hóa đơn đỏ, nguyên vật liệu được mua trôi nổi trên thị trường nên việc kiểm soát giá càng trở nên khó khăn.
Xét trên phương diện quản lý về mặt hiện vật: Hầu hết mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế cho các sản phẩm, dự án đều cao hơn định mức. Từ những sản phẩm quen thuộc, phổ biến, việc quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu diễn ra tương đối tốt thì ngược lại, đối với các công trình dự án ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc quản lý nguyên vật liệu hết sức lỏng lẻo gây ra thất thoát cao, mức độ hao hụt cao, tỷ lệ hư hỏng, phế phẩm cao mà không có biện pháp thu hồi. Thự tế, việc quản lý về hiện vật còn yếu kém khi thuê kho chỉ có chức năng kiểm tra khối lượng nhập xuất theo yêu cầu chứ không quan tâm đến chất lượng nguyên vật liệu.
Chính vì điều đó làm cho chi phí nguyên vật liệu của Công ty nói chung tăng và cụ thể đối với một số sản phẩm như sau.
Tên
Số lượng
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
1.Máy tẽ ngô to
10 chiếc
58.800.307
59.075.621
275.314
2. Máy xát cà phê
21 chiếc
6.579.798
6.994.958
415.160
3.Giá đỡ đầu dò lửa
1 chiếc
882.551
913.300
30.749
4. Phụ tùng các loại
3 chiếc
4.000.000
4.204.100
204.100
5. Dụ án Linh Cảm
Nhà máy
894.975.032
970.331.526
75.355.494
Như vậy, Công ty chưa quản lý tốt khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong năm vừa qua về cả mặt lượng lẫn giá trị từ khâu chi tiêu đến khâu sản xuất đây là lãng phí lớn làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đáng kể. Đặc biệt, trong hoàn cảnh Công ty còn làm ăn chưa tốt thì đây là khuyết điểm lớn của Công ty nói chung và của xí nghiệp nói riêng.
3.2.2 Khoản mục chi phí nhân công.
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí nhân công giảm so với kế hoạch là 227.276 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,63%. Mới đầu, đơn giá tiền lương trong năm 2003 tăng từ 210.000 lên đến 290.000 và tăng lương cho 31 công nhân trực tiếp sản xuất, 28 nhân viên quản lý nhưng chí phí khoản mục này vẫn giảm.
Nguyên nhân chủ yếu là nhờ Công ty huy động lực lượng lao động bên ngoài với giá rẻ cho các dự án và các hợp đồng lớn, nhất là các dự án ở nông thôn với những dự án này, Công ty chỉ đáp ứng chủ yếu là lao động kỹ thuật mà thôi, hầu hết huy động thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn lên chi phí rất thấp. Nhưng đây cũng là vấn đề khó khăn đối với Công ty bởi chất lượng lao động và chất lượng sản phẩm hoàn thành kém lên có nhiều lúc phá đi làm lại còn gây ra thiệt hại lớn hơn.
Tuy nhiên, việc giảm chi phí nhân công chưa phải là thành tích của Công ty trong việc quản lý lao động, bởi trong năm các xí nghiệp 1, 2, 3. Vẫn phải huy động công nhân làm thêm giờ thêm ca để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong khi đó có lúc công nhân nhàn rỗi, không có việc để làm. Chính vì thế thực tế năng suất lao động của xí nghiệp năm 2005 giảm so với 2004. Cụ thể năm 2004 năng suất lao động ở xí nghiệp là 75.381.443,95 đ/người/năm trong khi đó năng suất lao động bình quân trong năm 2005 chỉ có 64.346.674,48 đ/người/năm. Như vậy Công ty đã không quản lý tốt nguồn nhân lực trong Công ty về số lượng, chất lượng. Công ty lên chú ý hơn đến tình hình lao động thường xuyên chứ không lên coi ưu thế về lao động thuê bên ngoài là chủ yếu.
3.2.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung và chi phí bằng tiền khác.
Trong năm khoản mục chi phí này tăng vọt với mức tăng là 710.134(ngđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,14%. Vì chi phí sử dụng máy trong năm được Công ty xác định là mức khấu hao của tài sản cố định trong năm lên khoản mục này hầu như không biến động gì hơn nữa lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu chi phí phát sinh trong năm. Như vậy, việc tăng chi phí sản xuất chung tăng một phần là do giá điện tăng, phần khác do việc quản lý chưa tốt chi phí nguyên vật liệu dùng trong quản lý nhỏ và những chi phí mua ngoài khác. Hơn nữa, trình độ tổ chức kỹ thuật trong sản xuất kém nên làm các khâu sản xuất không phối hợp đồng đều nhịp nhàng phát sinh thêm các khoản chi phí bao quanh, lưu kho...Thêm vào đó là phải vay phải trả do vốn bị chiếm dụng bởi khách hàng, vốn bị ứ đọng các khoản chiếm dụng nội bộ, các dự án đầu tư khó thu hồi từ nhiều năm trước chưa được giải quyết dứt điểm.
Các khoản mục chi phí khác: Hầu hết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm dùng để trang trải cho những đợt công tác xa, chi phí bồi dưõng, chi phí tiếp khách, chi phí cán bộ quản lý. Vì vậy những khoản chi phí này đòi hỏi Công ty sử dụng có hiệu quả, có nghĩa là cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và khả năng ký kết hợp đồng hay doanh thu tăng thêm.
Vì vậy, nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Công ty còn thấp chủ yếu là do chi phí sản xuất tăng, đây là hạn chế rất lớn trong khâu tổ chức sản xuất của Công ty nói chung và của các xí nghiệp nói riêng. Đặc biệt là khâu quản lý nguyên vật liệu trong Công ty rất lỏng lẻo gây nên lãng phí nghiêm trọng. Như vậy, để phấn đấu tăng lợi nhuận trong những năm tiếp theo đòi hỏi Công ty có nhiều biện pháp quản lý chi phí trong quá trình sản xuất cũng như lưu thông.
3.3 Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
Nghiên cứu thu và chi để trả lời cho câu hỏi Công ty đã kiếm được bao nhiêu lợi nhuận trong năm. Nhưng để biết được công ty đã kiếm lời bằng cách nào, điều quan trọng hơn cả là phải biết được việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty ra sao. Nếu việc quản lý và sử dụng vốn không hợp lý, không khả thi thì dù Công ty có cố gắng quản lý tốt các vấn đề nói trên đều trở nên vô nghĩa. Hơn nữa, để phát triển lâu dài, mọi doanh nghiệp không những tìm kiếm lợi nhuận để phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất mà cụ thể hơn là nâng cao giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, ta phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty để làm rõ vấn đề trên.
B06: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tuyệt đối
Tỉ lệ
Vốn KDBQ
61.652.392
100
98.569.280
100
36.916.888
59,88
Vốn LĐBQ
44.152.370
71,62
73.994.671
75,1
29.842.301
67,59
Vốn CĐBQ
17.500.022
28,38
24.574.609
24,9
7.074.587
40,43
Như vậy, về mặt số lượng, trong năm 2005, Công ty đã tăng quy mô vốn sản xuất kinh doanh lên 36.916.888 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 59.88%. Trong đó, VCĐ bình quân giảm trong kết cấu tổng vốn. Điều này cho thấy Công ty chưa chú trọng đến việc trang bị thêm cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho Công ty. Đây là điều không phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của công ty sản xuất công nghiệp.
Kết cấu vốn nhìn chung chưa hợp lý bởi tỷ trọng đầu tư cho vốn cố định thấp lý giải giá trị này tính theo đơn giá những năm 70, không phản ánh đúng giá trị tài sản hiện nay. Vì thế đó cũng là lý do làm cho nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty rất thấp.
VLĐ trong năm 2005 tăng so với năm 2004 với mức tăng thêm là 29.842.301(ngđ). Nhìn chung, năm vừa qua, Công ty có điều kiện mở rộng thêm hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là biểu hiện tốt. Nhưng để xem xét hiệu qủa sử dụng vốn có tăng lên hay không ta xem xét chất lượng sử dụng vốn thông qua bảng phân tích sau:
B07: Tình hình sử dụng vốn.
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
So sánh
± tuyệt đối
Tỉ lệ ±
1.Doanh thu thuần
Ngđ
60.536.102
103.708.711
43.172.609
71,32
2.Lợi nhuận sau thuế
Ngđ
184.032
246.965
62.663
34
3.Vốn KD bình quân
Ngđ
61.652.392
98.569.280
36.916.888
59,88
4.Vòng quay VKD
Vòng
0,98
1,05
0,07
7,15
5.Tỉ suất lợi nhuậnVKD
%
0,3
0,25
-0,05
-16,67
Qua phân tích trên, ta thấy trình độ sử dụng vốn của công ty năm 2005 có ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status