Hoạt động xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả Việt Nam, thực trạng và giải pháp - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoạt động xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả Việt Nam, thực trạng và giải pháp



Lời nói đầu. 1
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu 3
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 3
1. Khái Niệm. 3
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 3
2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. 3
2.2. Đối với mỗi doanh nghiệp. 5
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 5
3.1. Xuất khẩu trực tiếp. 5
3.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác. 5
3.3. Xuất khẩu uỷ thác. 6
3.4. Mua bán đối lưu. 6
3.5. Giao dịch qua trung gian. 6
3.6. Gia công quốc tế. 6
3.7. Xuất khẩu tại chỗ. 7
3.8. Tái xuất khẩu. 7
3.9. Xuất khẩu theo nghị định thư. 7
III. Nội dung cơ bản và các nhân tố ảnh hưởng, một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu. 8
1. Các bước tiến hành hoạt động xuất khẩu. 8
1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. 8
1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu . 8
1.3. Lựa chọn bạn hàng. 8
1.4. Lựa chọn cách giao dịch. 8
1.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu. 8
1.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 9
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 9
3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu 11
IV. Đặc điểm, xu hướng xuất khẩu rau quả trên thế giới. 12
1. Đặc điểm rau quả xuất khẩu. 12
2. Xu hướng xuất khẩu rau quả trên thế giới hiện nay. 12
Chương II. Thực trạng xuất khẩu rau quả của tổng công ty rau quả Việt Nam 15
I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu rau quả của tổng công ty. 15
1. Kim ngạch xuất khẩu rau quả. 15
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam. 18
3. Tham gia xuất khẩu của các đơn vị. 21
4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu. 23
II. Một vài đánh giá về hoạt động xuất khẩu tại tổng công ty rau quả Việt Nam. 25
1. Những ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu của tổng công ty. 25
2. Những vấn đề tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của tổng công ty rau quả Việt Nam. 26
Chương III. Phương hướng biện pháp và một số kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau quả Việt Nam 29
I. Tính cấp thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Tổng công ty. 29
II. Phương hướng xuất khẩu trong thời gian tới. 30
1. Tổng kim ngạch và tiến độ xuất khẩu. 30
2. Định hướng về sản phẩm và chiến lược. 31
3. Định hướng về giá cả. 33
4. Định hướng về nghiên cứu thị trường và thâm nhập. 33
III. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty rau quả Việt Nam. 33
1. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng, cải tiến cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. 33
2. Đa dạng hoá loại hình kinh doanh xuất khẩu và đa phương hoá trong quan hệ với các khách hàng trên thị trường quốc tế. 36
2.1. Tổng công ty cần đa dạng hoá các loại hình kinh doanh xuất khẩu. 36
2.2. Đa phương hoá trong quan hệ với các khách hàng quốc tế là một trong những biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. 38
3. Huy động sử dụng vốn có hiệu quả. 38
4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất khẩu. 40
5. Đào tạo sử dụng lực lượng lao động có hiệu quả. 40
IV. Một số kiến nghị với Nhà nước về quản lý vĩ mô. 41
1. Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp. 42
2. Nhà nước nên thực hiện các biện pháp tài chính, tín dụng nhằm khuyến khích xuất khẩu. 43
2.1. Nhà nước thực hiện cấp tín dụng xuất khẩu. 43
2.1.1. Cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. 43
2.1.2. Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi để họ sử dụng số tiền đó mua hàng của nước ta. 44
2.2. Nhà nước bảo đảm tín dụng. 44
3. Nhà nước nên thực hiện trợ cấp xuất khẩu 44
3.1. Trợ cấp trực tiếp. 44
3.2. Trợ cấp gián tiếp. 44
4. Biện pháp về thể chế tổ chức. 45
IV. Những kiến nghị của bản thân về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. 45
1. Kiến nghị về cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu ở nước ta. 45
2. Kiến nghị về mặt hàng rau quả xuất khẩu. 46
Kết luận. 47
Tài liệu tham khảo 48
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u rau quả hộp và rau quả sấy muối với kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997-1999 là 2.007.865 USD chiếm tỷ trọng 3,15%. Hiện nay thị trường xuất khẩu rau quả tươi là Nga không ổn định, công tác bảo đảm rau quả tươi sau khi thu hoạch là kém, cơ sở vật chất để bảo đảm công tác xuất khẩu tươi lạc hậu do đó mặt hàng này đang có xu hướng giảm dần.
+ Rau quả đông lạnh là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu thấp nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tổng công ty với kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997-1999 là 47.196,35 USD chiếm tỷ trọng 0,074%. Do khả năng cạnh tranh của mặt hàng này kém trên thị trường quốc tế bởi công nghệ làm đông lạnh rau quả của nước ta còn rất lạc hậu so với công nghệ bảo quản của các nước phát triển cho nên mặt hàng rau quả đông lạnh không còn khả năng xuất khẩu trong năm 1999. Đây là một thiệt thòi rất lớn cho tổng công ty.
+ Gia vị bao gồm những mặt hàng quế, hoa hồi, hạt tiêu, riềng bột, ớt bột.. với kim ngạch xuất khẩu 12.474.353 USD chiếm 19,58% tổng kim ngạch xuất khẩu cả thời kỳ 1997-1999. Ngược lại với các mặt hàng trên, mặc dù sản lượng xuất khẩu có giảm, cụ thể sản lượng xuất khẩu năm 1997 là 1534,525 tấn và sản lượng xuất khẩu năm 1999 là 1449,971 tấn nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng, cụ thể năm 1997 là 3,661.048 USD, năm 1999 là 4.465.129,73 USD, tăng 32,89%. Điều đó chứng tỏ giá cả xuất khẩu hàng gia vị trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng lên. Đây là điều kiện thuận lợi để tổng công ty tăng cường xuất khẩu trong những năm sau.
+ Nông sản và thực phẩm chế biến là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu khá cao sau mặt hàng rau quả hộp của tổng công ty với kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997-1999 là 16.867.661,7 USD chiếm 26,48% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Hàng hoá khác cũng góp phần vào tăng trưởng và phát triển của tổng công ty, kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997-1999 là 3.423.789,8 USD chiếm 5,37% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tuy hai mặt hàng trên không phải là chuyên ngành của tổng công ty rau quả Việt Nam nhưng để kim ngạch xuất khẩu như vậy cũng thể hiện sự năng động trong kinh doanh xuất nhập khẩu, sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với yêu cầu của thị trường thế giới.
Nói tóm lại, tổng kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1997-1999 đạt 63.705.593 USD chia theo cơ cấu nhóm hàng như sau
Hàng rau quả xuất khẩu đạt 43.443.566 USD chiếm tỷ trọng 68,19%.
Hàng nông sản, thực phẩm chế biến đạt 16.867.661 USD chiếm tỷ trọng 26,48%.
Hàng hoá khác đạt 3.423.789.8 USD chiếm tỷ trọng 5,33%.
3. Tham gia xuất khẩu của các đơn vị.
Các công ty xuất nhập khẩu đều rất chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, linh hoạt trong kinh doanh, thực hiện được chủ trương lãnh đạo của tổng công ty là: trong cơ chế thị trường khi xuất khẩu gặp khó khăn thì đẩy mạnh nhập khẩu lấy nhập bù xuất cao cho đạt hiệu quả. Chính vì thế mà trong thời gian qua tất cả các công ty đều đạt mức tăng trưởng khá, đóng góp vào thành tích chung của tổng công ty như liệt kê ở bảng 5.
Bảng 5. Tham gia xuất khẩu của các đơn vị thời kỳ 1997-1999.
Đơn vị
Kim ngạch XNK (RCN-USD)
Tỷ trọng (%)
1997
1998
1999
1997
1998
1999
Cty XNK
rau quả I
3.082.665
5.791.858,8
6.649.054
15,63
15,22
16,44
Cty XNK
rau quả II
650.850,58
946.516,89
1.400.845
3,3
2,49
3,46
Cty XNK
rau quả III
7.825.985,2
14.675.277
13.703.774
39,68
38,55
33,94
Cty vật tư
XNK
2.950.522,6
8.430.554,3
11.634.165
14,96
22,54
28,76
Cty GN-XNK Hải Phòng
660.711,95
897.353,56
2.025.327
3,35
2,36
5
Cty SXDVXK rau quả
-
-
480.865
-
-
1,19
Công ty TPXK Tân Bình
-
-
71.040
-
-
0,17
Văn phòng tổng công ty
3.072.803,6
5.552.800,9
4.464.452
15,58
14,59
11,03
Từ bảng 5 dễ dàng nhận thấy rằng kim ngạch xuất nhập khẩu tham gia của công ty xuất nhập khẩu rau quả III vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tổng công ty đạt giá trị cao nhất là 36.205.036 USD chiếm tỷ trọng 31,6% thời kỳ 1997-1999. Việc đạt được thành tích trên là do trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu rau quả III có phần xuất khẩu uỷ thác cho xí nghiệp sản xuất và dịch vụ xuất khẩu rau quả. Tuy nhiên nếu xét theo từng năm thì kim ngạch xuất nhập khẩu tham gia của công ty xuất nhập khẩu rau quả III là không ổn định, nếu như năm 1998 tăng 87,52% so với năm 1997 thì đến năm 1999 lại giảm 6,26% so với năm 1998. Tỷ trọng tham gia xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu rau quả III cũng giảm dần qua các năm 1997 (39,68%), 1998 (38,55%), 1999 (33,94%). Nguyên nhân là do cuối năm 1998 nhà nước thay đổi cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, mở rộng cho phép các doanh nghiệp trực tiếp xuất nhập khẩu thì hai đơn vị mới là công ty sản xuất dịch vụ xuất khẩu rau quả và công ty thực phẩm xuất khẩu Tân Bình đã nhanh chóng triển khai thực hiện tìm thị trường xuất nhập khẩu trực tiếp. Chính vì thế mà kim ngạch xuất nhập khẩu của tổng công ty rau quả III giảm xuống nhiều so với năm 1998 và so với kế hoạch bởi các đơn vị trên cuối năm không uỷ thác xuất nhập khẩu qua công ty rau quả III nữa.
Công ty vật tư xuất nhập khẩu cũng đóng góp phần lớn vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tổng công ty trong thời kỳ 1997-1999 với kim ngạch xuất nhập khẩu tham gia đạt 23.015.241,6 USD đứng thứ hai sau công ty xuất khẩu rau quả III chiếm tỷ trọng 20,09%. Đây cũng là đơn vị có mức tăng trưởng cao nhất và đều đặn trong bao năm 1997,1998,1999. Cụ thể, năm 1998 tăng 185,73% so với năm 1997 và năm 1999 tăng 45,4% so với kế hoạch năm 1999 và tăng 38% so với thực hiện năm 1998, góp phần xứng đáng vào thực hiện kế hoạch của tổng công ty rau quả Việt Nam.
Công ty xuất nhập khẩu rau quả I cũng đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của tổng công ty với kim ngạch xuất nhập khẩu là 15.523.577,8USD đứng thứ ba sau kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu rau quả III và công ty vật tư xuất nhập khẩu, chiếm tỷ trọng 13,55%. Điều đáng mừng là công ty xuất nhập khẩu rau quả I ngày càng tăng kim ngạch xuất nhập khẩu qua những năm gần đây. Cụ thể, năm 1998 tăng 87,88% so với năm 1997 và năm 1999 tăng 14,8% so với năm 1998.
Văn phòng tổng công ty đóng góp cũng không nhỏ, đạt kim ngạch 13.090.056,5 USD chiếm tỷ trọng 11,43% đứng thứ tư sau ba đơn vị kể trên.
Công ty thực phẩm xuất khẩu Tân Bình cũng đóng góp một phần không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tổng công ty.
4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, tổng công ty luôn quan tâm đến việc giữ vững và phát triển thị trường. Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu trong thời kỳ nền kinh tế đóng cửa, thị trường chính của tổng công ty là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Sản phẩm được xuất khẩu sang các nước này theo nghị định thư giữa hai chính phủ, có thể để trả nợ, do đổi hàng lấy vũ khí, lương thực hay máy móc thiết bị. Vào thời kỳ đó, thị trường xuất khẩu của tổng công ty là ổn định, ít biến động do được sự bảo đảm của nhà nước. Nhưng từ khi có những biến động về chính trị ở Đông Âu, tại thị trường truyền thống của tổng công ty, nhu cầu hàng hoá do tổng công ty xuất khẩu giảm mạnh. Đứng trước tình hình đó, các cán bộ kinh doanh đã phải tìm cách tiếp cận những thị trường mới.
Từ năm 1988-1990, tổng công ty mới chỉ quan hệ với 18 nước trên thế giới, nhưng đến năm 1992 đã tăng lên 29 nước và năm 1993 là 34 nước, năm 1997 là 36 nước và năm 1998 là 43 nước. So với năm 1998, năm 1999 thì 9 thị trường mới được mở thêm là Canada, Latvia, Libăng, Pakistan, Israen, Mondavia, áo, Srilanka, Rumani song lại giảm đi 2 thị trường là Sip và Airơlen.
Những thị trường có kim ngạch xuất nhập khẩu từ 500.000 USD trở lên với tổng kim ngạch ngày càng tăng:
Năm 1997: 16 với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 33.898.061 USD.
Năm 1998: 15 với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 36.627.071 USD.
Năm 1999: 18 với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 40.331.529 USD.
Tuy rằng có những thị trường có kim ngạch rất nhỏ bé, chỉ trên dưới 10.000 USD nhưng đã thể hiện được tinh thần chịu khó tìm kiếm thị trường của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời cũng là tiền đề để tổng công ty tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm tới. Sau đây là cơ cấu thị trường của tổng công ty trong những năm gần đây.
Bảng 6. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
(% giá trị hàng xuất khẩu)
Thị trường xuất khẩu
1997
1998
1999
Nga
37,03
25,62
23,53
Các nước ASEAN
16,39
18,36
13,95
Nhật Bản
8,83
10,77
9,54
Mỹ
6,70
8,3
7,01
Tây Âu
5,25
11,05
12,61
Mông Cổ
6,82
4,25
2,3
Đài Loan
5,75
5,4
5,78
Đông Âu
4,04
2,08
2,73
Trung Quốc
2,5
4,9
5,72
Thị trường khác
6,63
9,27
16,86
Như vậy nhìn vào bảng trên ta thấy rõ sự biến động về cơ cấu thị trường nói chung và thị trường xuất khẩu của tổng công ty nói riêng. Nếu như những năm trước 1994 tổng công ty chỉ biết đến những thị trường ở các nước xã hội chủ nghĩa và chưa xuất khẩu sang các nước Tây Âu, Nhật Bản thì đến những năm gần đây đã có sự thay đổi.
Thị trường Nga vẫn là thị trường lớn nhất và tương đối ổn định trong những năm qua. Tuy nhiên tỷ lệ % giá trị hàng xuất khẩu ơ thị trường Nga cũng đang giảm dần trong 3 năm gần đây, năm 1997 là 37,03% xuốn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status